13:07:57 25/12/2024

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Xuất khẩu gạo, thủy sản, hạt tiêu của Việt Nam sang Nga vẫn tăng trưởng mạnh mẽ

9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga đạt 3,52 tỷ USD.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và LB Nga đạt 3,52 tỷ USD, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,78 tỷ USD, tăng 50,1%; nhập khẩu đạt 1,74 tỷ USD, tăng 31,6%. Thặng dư thương mại với LB Nga đạt khoảng 37,2 triệu USD.

Về xuất khẩu,kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 9 tháng đầu năm đạt 1,78 tỷ USD.

Trong 9 tháng đầu năm 2024, nhiều nhóm hàng xuất khẩu tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao như: Hàng thủy sản đạt 164,5 triệu USD (tăng 94,8% so với cùng kỳ năm 2023); gạo đạt 6,5 triệu USD (tăng 131% về giá trị và 103% về khối lượng); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc – 23,4 triệu USD (tăng 124%); hàng dệt may – 616,4 triệu USD (tăng 118%); gỗ và sản phẩm gỗ – 3,7 triệu USD (tăng 48,3%); hạt tiêu – 26,7 triệu USD (tăng 84,4% về giá trị, tăng 25,4% về khối lượng); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 176,7 triệu USD (tăng 68,7%); sắt thép các loại đạt 818,4 ngàn USD (tăng 134% về giá trị và 196% về khối lượng).

Xuất khẩu mặt hàng giày dép các loại tiếp tục duy trì xu hướng giảm từ đầu năm 2024 so với kim ngạch xuất khẩu cùng kỳ năm 2023, đạt 8,9 triệu USD (giảm 40,7%); sản phẩm gốm sứ đạt 987,4 ngàn USD (giảm 31,2%); sản phẩm từ cao su đạt 5,4 triệu USD (giảm 30%). Sau nhiều tháng liên tục giảm, mặt hàng chè đã lần đầu tiên trong năm 2024 đạt tương trưởng dương so với cùng kỳ năm 2023, đạt 8,5 triệu USD (tăng 1,7%).

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 9 tháng đầu năm 2024 đạt 1,74 tỷ USD.

Trong 9 tháng đầu năm 2024, nhiều mặt hàng duy trì đà tăng trưởng cao liên tục trong nhiều tháng liền như phân bón đạt 191,9 triệu USD (tăng 109% về giá trị và 130% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2023); than các loại đạt 800,8 triệu USD (tăng 28,9% về giá trị và 45% về khối lượng); hóa chất đạt 76,4 triệu USD (tăng 118%); Giấy các loại đạt 8,1 triệu USD (tăng 145%); linh kiện phụ tùng ô tô đạt 18,1 triệu USD (tăng 169%); phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 4,8 triệu USD (tăng 79,6%). Sản phẩm lúa mì tiếp tục đà tăng trưởng so với 8T/2024, đạt 77,4 triệu USD, tăng 156% về giá trị và 172% về khối lượng, cùng kỳ năm 2023 ta không nhập khẩu lúa mì.

Hàng thủy sản tiếp tục duy trì xu hướng giảm trong các tháng vừa qua, đạt 84 triệu USD (giảm 5,8%); Sản phẩm khác từ dầu mỏ đạt 1,4 triệu USD (giảm 35,8%); Dây điện, dây cáp điện tiếp tục giảm mạnh, đạt 189 ngàn USD (giảm 63,3%); Ô tô nguyên chiếc các loại đạt 16,4 triệu USD (giảm 42,8%).

P.V

 

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây