17:11:05 29/10/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Thiết lập hệ thống ‘bác sỹ đất’ hỗ trợ sản xuất lúa bền vững

Sản xuất lúa bền vững cần xây dựng chiến lược quản lý đất tổng thể, áp dụng công nghệ, liên kết chuỗi giá trị và giải pháp kinh tế – xã hội – môi trường.

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất

Sáng 29/10, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá phối hợp với Hiệp hội Ngành hàng lúa gạo Việt Nam và Báo Nông nghiệp Môi trường tổ chức Diễn đàn “Sức khoẻđất trồng lúa– Nền tảng phát triển xanh và bền vững”.

Thiết lập hệ thống ‘bác sỹ đất’ hỗ trợ sản xuất lúa bền vững

Toàn cảnh Diễn đàn “Sức khoẻ đất trồng lúa – Nền tảng phát triển xanh và bền vững”. Ảnh:Linh Linh.

Theo ông Vũ Năng Dũng, Chủ tịch Hội Khoa học đất Việt Nam, lúa là cây trồng quan trọng hàng đầu của ngành nông nghiệp nước ta, luôn chiếm diện tích lớn nhất trong đất sản xuất nông nghiệp. Năm 2023, diện tích đất canh tác lúa chiềm 33,7% diện tích đất canh tác. Sản xuất lúa gạo gắn với đời sống và việc làm của 61,9% dân số ở nông thôn.

Tuy nhiên sau một số năm thâm canh, một bộ phận đất lúa đang bị suy thoái cả về lí tính, hóa tính và vi sinh vật trong đất, phần nào ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa gạo, nhất là trong giai đoạn hiện nay chịu tác động của biến đổi khí hậu như xâm nhập mặn, lũ lụt, sạt lở đất, khô hạn… Trong khi đó canh tác lúa còn lạm dụng phân vô cơ, ít phân bón hữu cơ, sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật.

“Phục hồi sự suy giảm độ phì nhiêu của đất lúa là chiến lược lâu dài, cần tác động tích cực lên cả tính chất lý – hóa và hệ vi sinh vật trong đất, đồng thời đảm bảo nền tảng cho phát triển bền vững ngành sản xuất lúa gạo trong tương lai. Diễn đàn sẽ là dịp để xác định các tiêu chí đánh giá sức khỏe đất lúa, tìm giải pháp phục hồi độ phì nhiêu và xây dựng quy trình bón phân hợp lý. Từ đó tăng cường truyền thông để cộng đồng hiểu rõ hơn vềsức khỏe đấtvà cách canh tác lúa bền vững”, ông Vũ Năng Dũng nhấn mạnh.

Thiết lập hệ thống ‘bác sỹ đất’ hỗ trợ sản xuất lúa bền vững

Ông Vũ Năng Dũng, Chủ tịch Hội Khoa học đất Việt Nam phát biểu khai mạc diễn đàn. Ảnh:Linh Linh.

Đồng tình với ý kiến của Hội Khoa học đất Việt Nam, Phó Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) Trần Minh Tiến nhấn mạnh, cần áp dụng giải pháp đồng bộ theo từng loại đất. Với đất mặn, giải pháp bao gồm quản lý nước hợp lý, bón phân cân đối, tận dụng rơm rạ, sử dụng giống chịu mặn và luân canh cây trồng. Đất phèn cần bổ sung vôi, kết hợp quản lý nước và bón hợp lý, cân đối phân hữu cơ – vô cơ. Trong khi đó, đất phù sa và đất xám bạc màu được cải tạo bằng quản lý nước, bón phân cân đối, tái sử dụng rơm rạ và luân canh cây trồng. Quản lý chất lượng đất và hướng dẫn sử dụng phân bón trực tuyến cũng cần áp dụng mạnh mẽ.

“Về lâu dài, chúng ta cần xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất, phát triển thang đánh giá sức khỏe đất lúa và thiết lập mạng lưới quan trắc diễn biến chất lượng đất. Cùng với đó, nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên tố trung và vi lượng, hạn chế tác động của các nguyên tố độc hại, đồng thời phát triển bộ chẩn đoán tính chất đất ngoài đồng ruộng.

VAAS đang hướng tới việc thiết lập hệ thống “bác sỹ đất” để hỗ trợ nông dân trong quản lý và cải tạo đất nhằm bảo đảm sản xuất lúa bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực thâm canh ngày càng tăng”, ông Tiến cho hay.

Thiết lập hệ thống ‘bác sỹ đất’ hỗ trợ sản xuất lúa bền vững

Năm 2023, đất trồng lúa chiềm 33,7% diện tích canh tác. Ảnh:Phạm Hiếu.

Áp dụng công nghệ và liên kết chuỗi giá trị để bảo vệ sức khỏe đất trồng lúa

Theo nghiên cứu từ VAAS, tổng lượng phù sa chảy vào ĐBSCL đã giảm tới 55% trong 25 năm qua, trong khi diện tích đất phèn và đất mặn biến động mạnh, tính chất đất mặt phù sa trồng lúa cũng thay đổi. Nhiều khu vực đối mặt với các vấn đề như rửa trôi, xói mòn, ngập lũ, nhiễm mặn, nhiễm phèn, bạc màu, ô nhiễm và hoang hóa.

Ông Võ Quang Minh, Hội Khoa học đất Việt Nam cho rằng: Để quản lý khai thác tài nguyên đất lúa bền vững, cần có sự đồng bộ các giải pháp về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái. Theo ông, chiến lược sử dụng đất lúa bền vững ở ĐBSCL cần dựa trên nhiều trụ cột. Trước hết là tái cơ cấu ngành lúa gạo, giảm diện tích lúa độc canh, phát triển mô hình xen canh, đa canh, tăng cường sản xuất lúa chất lượng cao và áp dụng khoa học công nghệ, nông nghiệp thông minh.

Liên kết chuỗi giá trị và thị trường là giải pháp then chốt để xây dựng chuỗi giá trị lúa gạo bền vững và phát triển thương hiệu gạo ĐBSCL. Đồng thời quản lý nước hiệu quả và bảo vệ đất phù sa, phát triển sinh kế đa dạng cho nông dân thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đào tạo kỹ năng sản xuất.

“Kế hoạch quản lý, khai thác tài nguyên đất lúa nên triển khai theo 5 bước: xác định sứ mệnh sử dụng đất lúa; phân tích SWOT; đặt mục tiêu; xây dựng các chiến lược liên quan và theo dõi, đánh giá kế hoạch khai thác, sử dụng đất lúa bền vững. Nếu biết cách xây dựng kế hoạch chiến lược hiệu quả, chúng ta sẽ tận dụng được các cơ hội, phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của quá trình quản lý, từ đó nâng cao kết quả thực hiện quản lý, khai thác tài nguyên đất bền vững, kể cả trong các lĩnh vực khác”, Ông Minh khuyến nghị.

Thiết lập hệ thống ‘bác sỹ đất’ hỗ trợ sản xuất lúa bền vững

Ông Nguyễn Văn Hùng, chuyên gia cao cấp của IRRI chia sẻ về các nghiên cứu đánh giá và phát triển hệ vi sinh vật. Ảnh:Linh Linh.

Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền, Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và Viện Lúa ĐBSCL đã hợp tác nghiên cứu, đánh giá và phát triển hệ vi sinh vật, đồng thời áp dụng công nghệ thúc đẩy phân hủy rơm rạ ngay trên đồng ruộng.

Ông Nguyễn Văn Hùng, chuyên gia cao cấp của IRRI cho biết, nghiên cứu tập trung đánh giá các chủng vi sinh có khả năng phân hủy rơm rạ hiệu quả và phát triển công nghệ xử lý rơm rạ kết hợp cơ giới hóa, sinh học và quản lý nước. Đồng thời xây dựng quy trình công nghệ và thực hành xử lý rơm rạ trên đồng ruộng tại ĐBSCL.

“Kết hợp cơ giới hóa với công nghệ vi sinh giúp phân hủy nhanh rơm rạ, gieo sạ hàng kết hợp vùi phân. Đồng thời áp dụng phương pháp bón phân đúng (RCM) và chiến lược dựa trên dữ liệu, học máy (ML) sẽ giúp sản xuất lúa năng suất cao nhưng phát thải thấp”, chuyên gia IRRI phân tích.

Trên cơ sở đó, ông đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ quản lý tài nguyên đất, dinh dưỡng, nước, biến đổi khí hậu theo từng tiểu vùng sinh thái. “Quá trình này cần sự tham gia của tất cả các tác nhân liên quan, từ Bộ, viện, trường đến doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, quản lý dinh dưỡng tối ưu theo vùng chuyên biệt phải tích hợp nhiều giải pháp đồng bộ gồm sinh học (vi sinh), cơ giới hóa và ứng dụng số (dữ liệu, KGML và AI).

Khi xây dựng hệ thống minh bạch, dễ tiếp cận và dễ hiểu, nông dân sẽ dễ dàng tiếp cận thông tin và vật tư nông nghiệp hơn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất lúa bền vững ở ĐBSCL”, ông Hùng nhấn mạnh.

Trước xu thế phát triển bền vững, Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền đã triển khai chiến lược xanh hóa nhằm chuyển đổi quy trình, công nghệ sản xuất và sử dụng sản phẩm. Chiến lược được triển khai theo hai hướng chính: Thứ nhất, xanh hóa trong sản xuất thông qua việc áp dụng các giải pháp và công nghệ mới nhằm giảm phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO₂ và N₂O. Thứ hai, xanh hóa trong sử dụng phân bón, tuân thủ nguyên tắc “4 đúng” để nâng cao hiệu suất sử dụng, giảm thất thoát phân bón và hạn chế phát thải khí nhà kính. Đồng thời, Công ty phát triển các dòng sản phẩm vừa có hiệu quả sử dụng cao, vừa thân thiện với môi trường, góp phần thúc đẩy nông nghiệp bền vững và giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn tin: nongnghiepmoitruong.vn (Bá Việt st)

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây