Theo dự báo của Willem van der Pijl, Giám đốc điều hành của Quỹ Diễn đàn Tôm Toàn cầu, đơn vị tổ chức sự kiện, lượng tôm nhập khẩu của Trung Quốc sẽ giảm 11% so với cùng kỳ năm 2024 xuống còn 933.083 tấn.
Trong quý II, lượng nhập khẩu của Trung Quốc là 228.889 tấn, trị giá 1,14 tỷ đô la, giảm 32% về giá trị và 19% về khối lượng. So với quý trước, quý II giảm 7% về khối lượng và giá trị. Nhập khẩu của Trung Quốc từ Ấn Độ tăng 9% trong nửa đầu năm 2024. Nhưng nhập khẩu từ Ecuador giảm 9% về khối lượng, với giá thấp hơn.
Với Hoa Kỳ, Van der Pijl dự báo rằng lượng tôm nhập khẩu sẽ giảm 3% xuống còn 764.962 tấn. Đây sẽ là năm thứ ba lượng tôm nhập khẩu giảm kể từ khi đạt 896.686 tấn vào năm 2021 trong bối cảnh nhu cầu bán lẻ tăng do Covid-19.
Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ xác định tháng 10 và tháng 11 vẫn khó khăn như thường lệ trước khi nhu cầu tăng lên trong mùa lễ cuối năm.
Tuy nhiên, đã có tín hiệu nhu cầu hồi phục vì sự chậm trễ và gián đoạn vận chuyển do cuộc khủng hoảng Biển Đỏ gây ra đã làm giảm hàng tồn kho nên khách hàng đang tìm cách mua bù vào.
Trong khi đó, tại châu Âu, giá trung bình cũng ở mức thấp nhất mọi thời đại, nhưng ít nhất thì lượng hàng nhập khẩu đang tăng lên.
Dự báo lượng nhập khẩu của châu Âu sẽ tăng 3% lên 330.337 tấn vào năm 2024. Xu hướng chung là lượng nhập khẩu từ châu Á sẽ giảm và chuyển sang Mỹ Latinh, đặc biệt là Ecuador và Venezuela.
Chuyển dịch nhập khẩu từ thuế của Hoa Kỳ
Trong khi lượng hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ vẫn giảm đều đặn theo từng năm, thì khối lượng của các nhà cung cấp lại có một số biến động do thuế chống bán phá giá và trợ cấp (CVD) sơ bộ của Hoa Kỳ.
Gabriel Luna, một chuyên gia thu mua tôm của Ecuador, cho biết Ecuador đã giành được thị phần từ Ấn Độ vào năm 2023 và vài tháng đầu năm 2024, nhưng điều này đã thay đổi vì hoạt động xuất khẩu sang Hoa Kỳ của nước này đang bị ảnh hưởng bởi thuế quan.
Nhập khẩu tôm của Hoa Kỳ từ Ecuador có mức thuế CVD sơ bộ là 2,89% ngoài mức thuế chống bán phá giá là 10,58% và thuế này chắc chắn đã tác động đến xuất khẩu sang thị trường này. Vào đầu tháng 10/2024, thuế sẽ được xem xét lại, nhưng sự dịch chuyển xuất khẩu đã diễn ra.
Trong vài tháng đầu tiên chịu tác động của thuế này, XK của Ecuador giảm từ 45 triệu pound mỗi tháng xuống còn khoảng 30-33 triệu pound. Do vậy lượng tôm XK sang Hoa Kỳ đã giảm 35%. Tuy nhiên, Hoa Kỳ vẫn chỉ nhập khẩu hơn 20% tổng lượng tôm thẻ xuất khẩu của Ecuador.
Trung Quốc mua dè dặt
Resnik của Roda, thành viên hội đồng GSF, cho biết tại Trung Quốc, tình hình kinh tế khó khăn của nước này đã khiến người mua thận trọng hơn.
Các nhà nhập khẩu ở Trung Quốc đang chuyển sang chiến lược ít rủi ro hơn. Thay vì mua khối lượng lớn, giờ đây họ mua nhỏ giọt theo từng đợt nhỏ.
Trong khi đó, mặc dù tôm sú Ấn Độ đã giành được thị phần, nhưng tổng khối lượng vẫn không tăng đáng kể. Tương tự như vậy đối với sản lượng tôm sú của Trung Quốc.
Resnik dự đoán nhu cầu sẽ tăng trong kỳ nghỉ lễ sắp tới ở Trung Quốc nhưng điều kiện thị trường sẽ không có thay đổi lớn.
Thị trường EU ổn định, nhu cầu chuyển dịch sang Mỹ Latinh
Tại châu Âu, lượng nhập khẩu tăng nhẹ, nhưng có sự dịch chuyển nguồn cung rõ rệt hơn nhiều từ châu Á sang châu Mỹ Latinh.
Lượng hàng nhập khẩu của châu Âu từ Nam và Trung Mỹ tăng 10% trong 6 tháng đầu năm 2024, trong khi châu Á giảm 10%.
Lượng nhập khẩu từ châu Á cũng giảm vào năm 2023, trong khi NK từ Nam và Trung Mỹ tăng. Ecuador và Venezuela là những nhà cung cấp chính và tiếp tục giành được thị phần từ những nước khác.
NK từ châu Á, Ấn Độ, Việt Nam, Bangladesh và tất cả các nhà cung cấp châu Á khác đều giảm.
Theo giám đốc thương mại của một công ty chế biến lớn tại Hà Lan, ngày càng có nhiều người mua cuối cùng ở châu Âu yêu cầu các nhà cung cấp chuyển từ tôm châu Á sang tôm Mỹ Latinh do lo ngại về tính bền vững.
Vấn đề vận tải khó khăn cũng khiến cho NK từ châu Á giảm. Có nhiều vấn đề về việc cung cấp các container từ châu Á. Sau đó, có sự kiểm soát chặt chẽ tôm Ấn Độ đến châu Âu.
P.V
Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025
Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới