00:04:08 10/12/2024

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Giới thiệu nông lâm sản chủ lực tỉnh Hòa Bình

Tiềm năng sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm thủy sản chủ lực của tỉnh Hòa Bình phục vụ thị trường trong nước và đáp ứng xuất khẩu.

Bưởi đỏ Tân Lạc đang được chuyên canh phục vụ xuất khẩu. Ảnh:Tùng Đinh.

Bưởi: Diện tích: 5.400 ha; 90.000 tấn, chủ yếu bưởi đỏ Tân Lạc và bưởi Diễn. Đang xây dựng, mở rộng vùng nguyên liệu chuyên xuất khẩu với các tiêu chuẩn chứng nhận Quốc tế, sản lượng có thể đáp ứng 4.000-5.000 tấn/năm; đã XK sang Anh, EU, Mỹ, Canada. Đồng thời có nhu cầu hợp tác, mời gọi đầu tư vào xây dựng nhà máy chế biến nước ép bưởi; chưng cất tinh dầu bưởi; sản xuất thực phẩm chức năng từ cùi bưởi.

Cam: Hòa Bình là nơi chuyên sản xuất, xuất khẩu cam sang thị trường Liên Xô (cũ) và Đông Âu những năm 1980-1990. Hiện nay diện tích cam khoảng 4.200ha, sản lượng 105.000 tấn. Các giống có tiềm năng xuất khẩu như CS1 (thu hoạch tháng 11, 12, sản lượng khoảng 30.000 tấn); cam đường canh (thu hoạch tháng 12, tháng 1; sản lượng khoảng 20.000 tấn); cam V2 (thu hoạch tháng 3-4, sản lượng khoảng 20.000 tấn). Có nhu cầu hợp tác, mời gọi đầu tư vào xây dựng nhà máy chế biến nước giải khát, nước ép cam.

Cam Hòa Bình được canh tác, sơ chế phục vụ xuất khẩu từ nhiều năm nay. Ảnh:Trung Quân.

Mía:Hòa Bình có khoảng 6.500ha trồng mía ăn tươi, là các giống bản địa, lâu đời ở địa phương (mía tím và mía trắng). Sản phẩm mía cấp đông đã được xk sang Nhật Bản, Mỹ, Canada, Hàn Quốc. Tỉnh có nhu cầu hợp tác, mời gọi đầu tư vào xây dựng nhà máy chế biến nước mía nguyên chất đóng lon.

Sản phẩm từ gỗ, ván ép: Hòa Bình có 5 cơ sở chế biến gỗ, ván ép với công suất trên 100.000 tấn/năm. Hàng năm đã xuất khẩu trên 50.000 tấn sang thị trường Mỹ, Canada, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia.

Mía tím, giống đặc sản bản địa lâu đời của Hòa Bình. Ảnh:Trung Quân.

Măng: Hòa Bình có nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp các loại măng (trên 20.000 ha, sản lượng trên 10.000 tấn măng/năm). Nhà máy chế biến măng có công suất trên 2.000 tấn/năm; hàng năm xuất khẩu khoảng 1.500 tấn măng các loại sang 18 thị trường (Bắc Mỹ, Châu ÂU, châu Á).

Chè, Cháo ăn liền: Công suất chế biến của nhà máy đạt trên 11.000 tấn năm. Hàng năm có khoảng 9.500 chè, cháo ăn liền được xuất khẩu.

Tinh bột sắn: Công suất chế biến của 2 nhà máy đạt 40.000 tấn/năm. Hàng năm xuất khẩu khoảng 25.000 tấn, chủ yếu sang thị trường Trung Quốc.

Rau quả, củ muối chua(gừng, dưa chuột, hành): Công suất chế biến của các cơ sở đạt 2.500 tấn/năm; hàng năm xuất khẩu khoảng 1.600 tấn sang thị trường Nhật Bản.

Mật ong Hòa Bình hiện được xuất khẩu sang Anh với tiêu chuẩn, chất lượng cao. Ảnh:Tùng Đinh.

Sản phẩm dược liệu chế biến(tinh bột nghệ, mật ong, cao dược liệu…): Sản xuất dưới dạng đặc sản địa phương, được chứng nhận OCOP 3-4 sao. Hàng năm có thể cung cấp 500-700 tấn thành phẩm.

Lạc: Hòa Bình có gần 3.500ha lạc/năm; sản lượng lạc nhân đạt gần 5.000 tấn, đa phần vẫn sử dụng nhiều giống lạc cũ, tuy năng suất không cao lắm nhưng chất lượng vượt trội rất phù hợp với người ăn chay.

Chuối: Sản lượng hàng năm trên 20.000 tấn, hiện nay địa phương đã chủ động nguồn giống nuôi cấy mô, cho sản phẩm đồng đều, chất lượng tốt. Hàng năm đang xuất khẩu 800-1.000 tấn, chủ yếu sang thị trường Trung Quốc.

Các sản phẩm OCOP của Hòa Bình có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Ảnh:Trung Quân.

Hạt dổi: Hòa Bình có vùng trồng dổi tập trung tại huyện Lạc Sơn, chất lượng hạt dổi được đánh giá đứng đầu toàn quốc, đây là loại gia vị quan trọng, rất có tiềm năng xuất khẩu.

Ớt (ớt muối chua, ớt cấp đông, ớt bột): Đây là mặt hàng có khả năng mở rộng sản xuất nhanh chóng nếu có thị trường ổn định. Diện tích ớt khoảng 1.200ha/năm và có thể mở rộng đến 4.000ha.

Lá trầu không: Với địa hình đá vôi, chất lượng lá trầu không ở tỉnh Hòa Bình rất ưu việt, lá bóng, dày, cay nồng, rất phù hợp với thị hiếu người ăn trầu trong nước và xuất khẩu sang các thị trường Ấn Độ, Trung Quốc.

: Hòa Bình có khoảng 9,15 triệu con gia cầm, trong đó có những doanh nghiệp chăn nuôi gà quy mô lớn, đạt các tiêu chuẩn quốc tế, hoàn toàn đủ khả năng để xuất khẩu.

Cá nuôi trên lòng hồ sông Đà, cỡ cá lớn, chất lượng rất cao. Ảnh:Trần Vân.

Cá sông Đà: Vùng lòng hồ Hòa Bình (rộng 8.900ha, trải dài 80km, độ sâu trung bình trên dưới 100 mét) hiện có gần 5.000 lồng nuôi cá, sản lượng hơn 10.000 tấn/năm với rất nhiều loại cá ngon như cá thiểu, trắm đen, cá măng, cá lăng, cá nheo, chạch chấu… Chất lượng cá sông Đà rất cao nhờ nguồn nước đầu vào sạch, trong lành. Cá sông Đà nướng là món ăn nức tiếng.

TS NGUYỄN HỒNG YẾN

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây