16:17:37 13/10/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Giảm tới 30% thuế, miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp nông nghiệp vùng bão

Sau mưa lũ kéo dài, Cục Thuế ban hành công văn hướng dẫn các nhóm giải pháp miễn, giảm, gia hạn và khoanh nợ thuế giúp doanh nghiệp, người dân phục hồi sản xuất.

Theo Công văn 4328/CT-CS gửi thuế địa phương hôm 10/10, tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi bão, lũ được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất tùy mức độ thiệt hại. Trường hợp giá trị thiệt hại từ 20% đến dưới 50% được giảm 50% số thuế phải nộp, còn thiệt hại từ 50% trở lên được miễn toàn bộ thuế trong năm xảy ra sự cố.

Đây là nhóm chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ các hộ sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, làng nghề vốn chịu thiệt hại nặng về cơ sở hạ tầng và nhà xưởng.

Giảm tới 30% thuế, miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp nông nghiệp vùng bão

Người dân phường Mỹ Lâm, Tuyên Quang thu hoạch lúa sau mưa bão. Ảnh:Đào Thanh.

Đối với người thuê đất để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc làm muối, công văn hướng dẫn miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ thiệt hại thực tế. Nếu tỷ lệ thiệt hại dưới 40%, được giảm tương ứng. Nếu từ 40% trở lên, được miễn toàn bộ tiền thuê đất của năm bị thiệt hại, với điều kiện đơn vị thuê đất đã hoạt động ít nhất 3 năm và có biên bản xác nhận của cơ quan thuế, tài chính và chính quyền địa phương.

Nếu người sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai sẽ được giảm tối đa 30% số thuế phải nộp trong năm xảy ra thiệt hại, căn cứ vào tổn thất thực tế nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị hư hại sau khi trừ phần bảo hiểm bồi thường.

Bên cạnh các chính sách miễn, giảm thuế, công văn cũng quy định gia hạn thời hạn nộp thuế đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân bị ảnh hưởng.Cục Thuếyêu cầu thuế địa phương xem xét từng hồ sơ thực tế, căn cứ mức độ thiệt hại để kéo dài thời hạn nộp mà không tính tiền chậm nộp. Những trường hợp mất hồ sơ, gián đoạn sản xuất hoặc phải ngừng hoạt động do ngập lụt được chấp thuận gia hạn kê khai, nộp tờ khai và quyết toán thuế đến khi khắc phục xong.

Người nộp thuế chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và mưa lũ còn được miễn tiền chậm nộp và xử phạt hành chính. Thuế địa phương được phép xác nhận tình trạng bất khả kháng để không tính tiền chậm nộp trong thời gian gián đoạn sản xuất, giúp giảm áp lực tài chính cho các đơn vị đang phục hồi hoạt động.

Việc miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được áp dụng với các trường hợp chậm kê khai, chậm nộp hoặc sai sót do thiên tai, khi có xác nhận thiệt hại của chính quyền địa phương. Đồng thời, cơ quan thuế sẽ tạm dừng cưỡng chế và khoanh nợ đối với những hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ bị mất khả năng thanh toán.

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng với hàng hóa, tài sản bị hư hỏng do thiên tai được tiếp tục thực hiện nếu có hóa đơn, chứng từ hợp lệ và biên bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa bị tiêu hủy, doanh nghiệp chỉ cần lập biên bản tiêu hủy có sự chứng kiến của cơ quan thuế, tài chính, quản lý thị trường mà không phải chờ giám định, rút ngắn thời gian xử lý và đảm bảo tính minh bạch.

Những khoản chi phí sửa chữa, khắc phục hậu quả, giá trị tổn thất về tài sản, nguyên liệu, vật tư do ngập lụt được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, giúp doanh nghiệp không bị đánh thuế trên phần thiệt hại thực tế, dù chưa được bảo hiểm bồi thường. Doanh nghiệp cần phối hợp cơ quan thuế, tách phần tổn thất có bảo hiểm và chưa được bồi thường để kê khai chính xác.

Cục Thuế còn lưu ý về hồ sơ kế toán, chứng từ thuế bị mất do thiên tai. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng dữ liệu điện tử thay thế và khai bổ sung sau khi khôi phục, nhằm tránh gián đoạn nghĩa vụ kê khai. Các đơn vị trực thuộc phải phối hợp với ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, Sở Tài chính và chính quyền địa phương để xác minh thiệt hại, làm căn cứ giải ngân, bồi thường và xem xét miễn, giảm thuế đúng đối tượng.

Tính đến 10/10, theo báo cáo của 32 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và 19 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, tổng thiệt hại đến ngày 10/10/2025 ước tính hơn 1.674 tỷ đồng, với 3.748 vụ tổn thất tài sản và phương tiện, cùng 7 vụ thiệt hại về người.

Riêng nhóm bảo hiểm tài sản kỹ thuật chiếm gần 1.593 tỷ đồng, xe cơ giới hơn 76 tỷ đồng. Các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn đang tiếp tục thẩm định và chi trả cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng.

Nguồn tin: nongnghiepmoitruong.vn (Bá Việt st)

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây