14:31:05 25/12/2024

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Gạo Việt Nam chiếm gần 80% tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines trong 10 tháng

Việt Nam vẫn giữ vững ngôi đầu xuất khẩu gạo vào thị trường Philippines. Tính đến cuối tháng 10 năm 2024, Philippines nhập khẩu 2,91 tấn gạo từ Việt Nam, chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines.

Việt Nam vẫn giữ vững ngôi đầu xuất khẩu gạo vào thị trường Philippines

Theo thông tin thống kê của Cơ quan quản lý cấp phép nhập khẩu gạo thuộc Bộ Nông nghiệp Philippines, tính đến cuối tháng 10 năm 2024, Philippines đã nhập khẩu tổng số 3,68 triệu tấn gạo, cao hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm 2023 (trong 10 tháng cùng kỳ năm 2023, Philippines nhập khẩu 2,84 tấn gạo), và vượt qua tổng lượng gạo nhập khẩu năm 2023 của Philippines theo tính toán của cơ quan này (Cơ quan quản lý cấp phép nhập khẩu gạo thuộc Bộ Nông nghiệp Philippine thống kê tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines năm 2023 là 3,61 triệu tấn).

Tính riêng từ đầu đến ngày 24 tháng 10 năm 2024, Philippines nhập khẩu 380.541,58 tấn gạo, cao hơn rất nhiều so với con số 163.217,40 tấn gạo nhập khẩu trong tháng 10 năm 2023.

Việt Nam vẫn giữ vững ngôi đầu xuất khẩu gạo vào thị trường Philippines. Tính đến cuối tháng 10 năm 2024, Philippines nhập khẩu 2,91 tấn gạo từ Việt Nam, chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines. Đứng thứ hai là Thái Lan với 457.673,28 tấn, chiếm 12,4%. Tiếp theo là Pakistan với 162.369,48 tấn, chiếm 4,5%, và Myanmar và Ấn Độ lần lượt là 114.766,75 tấn và 22.039,04 tấn.

Thương vụ Việt Nam tại Philippines cho hay, với xu hướng tăng trưởng này, dự báo tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines trong cả năm 2024 sẽ ở mức trên 4 triệu tấn, có thể đạt 4,5 triệu tấn.

Tại Philipines, gạo của Việt Nam có phẩm cấp chất lượng vừa phải, phù hợp với thị hiếu, thói quen tiêu dùng và đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người dân.

Ngoài ra, gạo Việt Nam cũng tận dụng được ưu thế trong các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà hai bên tham gia, như Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA); Hiệp định RCEP… trong khi các đối tác ngoài ASEAN của Philippin (như Ấn Độ, Pakistan) không có.

Cũng theo Thương vụ Việt Nam tại Philippines, Philippines tuy là một quốc gia sản xuất nông nghiệp song sản lượng trong nước không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người dân, vì vậy hàng năm nước này vẫn phải nhập khẩu từ các thị trường khác.

Các năm trước, do Philippines nhập khẩu gạo theo phương thức đàm phán liên chính phủ (GTG) nên gạo Việt Nam phải cạnh tranh mạnh với Thái Lan; song kể từ năm 2019, khi nước này ban hành và thực thi luật cho phép tự do xuất nhập khẩu và thương mại gạo, dỡ bỏ hạn ngạch và hạn chế nhập khẩu gạo thì Việt Nam đã vượt qua Thái Lan để trở thành nhà cung ứng quan trọng cho Philippin, chiếm vị thế số 1 xuất khẩu gạo vào thị trường Philippines.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay (1/11) có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 524 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 495 USD/tấn, giảm 2 USD.

Được biết, trong 9 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung hai chiều giữa Việt Nam và Philippines đạt gần 6,5 tỷ USD, tăng trên 20% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt trên 4,6 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2023 và nhập khẩu đạt gần 1,9 tỷ USD, tương đương với cùng kỳ năm 2023.

Với đà tăng trưởng như hiện nay, dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Philippines trong năm 2024 sẽ lần đầu tiên vượt mức 8 tỷ USD, đạt khoảng 8,5 tỷ USD, trong đó xuất siêu trên 3 tỷ USD.

Hiện đang có khoảng 35 mặt hàng/ngành hàng của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Philippines. Trong 9 tháng đầu năm 2024, có 20 mặt hàng/ngành hàng của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Philippines có mức tăng trưởng xuất khẩu dương so với cùng kỳ năm 2023, trong đó có những mặt hàng có mức tăng trưởng cao như gạo tăng 53,3%; cà phê tăng 120,7%; hạt tiêu tăng 37,6%; phân bón các loại tăng 21,6%; sản phẩm từ sắt thép tăng 71,2%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 42,8%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 64,6%.

Cũng có nhiều mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2023 như thủy sản giảm 21,2%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 15,6%; giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 19,3%, sản phẩm gốm sứ giảm 17,2%; Clanke và xi măng giảm 15,7%.

Philippines hiện là đối tác thương mại lớn thứ 16 trên thế giới và lớn thứ 6 trong ASEAN của Việt Nam; trong khi đó Việt Nam là nhà cung ứng hàng hóa lớn thứ 9 của Philippines trên thế giới và lớn thứ 5 trong khu vực ASEAN.

Nguyễn Phương

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây