07:33:52 08/01/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Chưa từng có, xuất khẩu gạo có thể đạt 9 triệu tấn, 3 nước Đông Nam Á mua nhiều nhất

Trong số những mặt hàng nông sản chủ lực của năm 2024, xuất khẩu gạo đã lập kỷ lục mới khi sản lượng xuất khẩu có thể đạt 9 triệu tấn. Philippines, Indonesia, Malaysia là những thị trường mua nhiều gạo nhất của Việt Nam.

Báo cáo của Bộ NNPTNT cho thấy, xuất khẩu gạo đã lập kỷ lục mới với khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo tháng 11/2024 ước đạt 700.000 tấn và 444,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 11 tháng năm 2024 đạt gần 8,5 triệu tấn và 5,31 tỷ USD, tăng 10,6% về khối lượng và tăng 22,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm ước đạt 627,9 USD/tấn, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2023. Với đà tăng trưởng này, xuất khẩu gạo trong năm 2024 có thể chạm mốc 9 triệu tấn.

Trong 10 tháng đầu năm 2024, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 46,1%. Indonesia và Malaysia là hai thị trường lớn tiếp theo (13,5% và 8,2%).

Xuất khẩu gạo năm 2024 có thể đạt 9 triệu tấn. Ảnh: Báo Cần Thơ.

Ngoài gạo, còn nhiều mặt hàng nông sản có sự tăng trưởng xuất khẩu khá ấn tượng. Cụ thể, xuất khẩu cao su tháng 11/2024 ước đạt 220.000 tấn với giá trị đạt 424,3 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2024 đạt lần lượt 1,8 triệu tấn và 2,95 tỷ USD, giảm 6% về khối lượng nhưng tăng 17,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 10 tháng năm 2024, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 67,6%. Hai thị trường lớn tiếp theo là Ấn Độ và Hàn Quốc có thị phần lần lượt là 7,7% và 2,5%.

Xuất khẩu cà phê tháng 11 năm 2024 ước đạt 45.000 tấn với giá trị đạt 261,8 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 11 tháng năm 2024 đạt gần 1,2 triệu tấn và 4,84 tỷ USD, giảm 15,4% về khối lượng nhưng tăng 32,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2024 ước đạt 4.037 USD/tấn, tăng 56,9% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 11/2024 ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 11 tháng đầu năm 2024 đạt 6,66 tỷ USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 10 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về tiêu thụ hàng rau quả của Việt Nam với 66,5% thị phần, đạt 4,1 tỷ USD, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2023. Hai thị trường xuất khẩu rau quả lớn tiếp theo là Mỹ và Hàn Quốc có thị phần lần lượt là 4,7% và 4,3%.

Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NNPTNT) Huỳnh Tấn Đạt ký kết đưa chanh leo Việt Nam sang thị trường Úc. Ảnh: K.N

Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 950 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 11 tháng năm 2024 đạt 9,2 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị trường tiêu thụ hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 18,5%, 17,1% và 15,3%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu hàng thủy sản 10 tháng đầu năm 2024 sang thị trường Mỹ tăng 16,4%, thị trường Trung Quốc tăng 23,2%, thị trường Nhật Bản tăng 1,3%. Trong 15 thị trường xuất khẩu thủy sản chính, thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất là Nga với mức tăng 81,6%. Thị trường có giá trị xuất khẩu giảm mạnh nhất là Hongkong – 7,4%.

Theo Thứ trưởng Bộ NNPTNT Phùng Đức Tiến, kết quả tăng trưởng sản xuất của các lĩnh vực đã tạo đà cho xuất khẩu NLTS của Việt Nam tiếp tục lập kỷ lục mới. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu NLTS tháng 11 ước đạt 5,3 tỷ USD, tăng 13,9% so với tháng 11 năm 2023; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 11 tháng năm 2024 đạt 56,74 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 29,78 tỷ USD, tăng 23,2%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 475,5 triệu USD, tăng 4,4%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 9,2 tỷ USD, tăng 11,8%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 15,59 tỷ USD, tăng 19,6%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 1,69 tỷ USD, giảm 5,7%; giá trị xuất khẩu muối đạt 5,3 triệu USD, tăng 2,7%.

Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng NLTS của Việt Nam với thị phần chiếm 48,2%. Hai thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 23,7% và 11,3%.

Xét theo thị trường, Mỹ với thị phần 21,7%, Trung Quốc với thị phần 21,6%, và Nhật Bản với thị phần 6,6%, là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng NLTS lớn nhất của Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2024 sang thị trường Mỹ tăng 24,6%, Trung Quốc tăng 11%, và Nhật Bản tăng 5,5%.

Sầu riêng Việt Nam được giới thiệu tại Trung Quốc. Ảnh: K.N

“Đặc biệt, cán cân thương mại NLTS Việt Nam đạt thặng dư 16,46 tỷ USD, tăng 52,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là con số cực ấn tượng cho thấy quá trình chuyển đổi sản xuất của ngành nông nghiệp đã đi đúng hướng, mang về ngoại tệ cho đất nước” – Thứ trưởng Phùng Đức Tiến nhấn mạnh.

Theo báo cáo của Bộ NNPTNT, tính đến cuối tháng 11, cả nước đã gieo cấy được 7.825 nghìn ha lúa, bằng 104% cùng kỳ. Diện tích lúa đã thu hoạch đạt 6.853,8 nghìn ha, bằng 100,1% so với cùng kỳ; sản lượng ước trên diện tích thu hoạch đạt 42,12 triệu tấn, bằng 101,1% so với cùng kỳ, năng suất bình quân đạt 61,5 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha.

Đối với ngành chăn nuôi, ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 11 tăng khoảng 3,5% so với cùng thời điểm năm 2023; chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, đàn gia cầm cả nước tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước

Tính đến cuối tháng 11, cả nước đã trồng mới được 232.000ha rừng tập trung, tăng 5,1 % so với cùng kỳ năm trước. Nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 11 tháng năm 2024 ước đạt 5.189,4 nghìn tấn, tăng 3,9%.

P.V

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây