12:49:09 24/11/2024

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Lúa cỏ, nỗi lo thường trực của nông dân trồng lúa ĐBSCL

Tình trạng nhiễm, lây lan lúa cỏ (lúa ma) đang trở nên phổ biến, xuất hiện cả ở hệ thống gieo sạ trực tiếp và cấy truyền thống tại nhiều tỉnh thành vùng ĐBSCL.

Nông dân dùng thuốc trừ cỏ khai hoang để xử lý lúa cỏ khi bị nhiễm nặng. Ảnh:Kiều Công Vĩnh.

Lúa cỏ(Oryza sativa f. spontanea) là một trong những dịch hại nông nghiệp ảnh hưởng đến các cánh đồng lúa trên thế giới và tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực ĐBSCL.

Một số nghiên cứu gần đây và thông tin trên mạng xã hội cho thấy lúa cỏ đang trở thành mối lo ngày càng lớn cho nông dân trồng lúa do khả năng sinh tồn và sinh trưởng vượt trội trong điều kiện tương tự như lúa trồng, cạnh tranh về không gian, chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng và là ký chủ trung gian cho nhiều loại sâu bệnh hại trên lúa. Điều này dẫn đến giảm năng suất, chất lượng hạt kém và tăng chi phí sản xuất cho nông dân.

Một số cuộc khảo sát được thực hiện tại nhiều tỉnh thành ở ĐBSCL cho thấy tình trạng nhiễm và lây lan lúa cỏ đang trở nên phổ biến, với sự xuất hiện cả ở hệ thống gieo sạ trực tiếp và cấy truyền thống. Tần suất xuất hiện thay đổi tùy theo phương pháp canh tác, với tỷ lệ nhiễm cao hơn ở các cánh đồng áp dụng phương phápgieo sạtrực tiếp do thiếu áp lực chọn lọc cho lúa trồng và sự thiếu hụt các hệ thống quản lý nước có thể kiểm soát sự phát triển của lúa cỏ.

Nguyên nhân lây lan và phát triển của lúa cỏ

Phương pháp gieo sạ trực tiếp đã được áp dụng rộng rãi ở ĐBSCL do thiếu lao động và giúp chi phí sản xuất giảm. Tuy nhiên, phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho lúa cỏ phát triển vì hạt giống của lúa cỏ tương tự nhưlúa trồngvà được gieo cùng lúc.

Lúa cỏ có sự tương đồng về mặt di truyền với lúa trồng nên việc phân biệt giữa hai loại này trở nên khó khăn. Lúa cỏ có khả năng sinh tồn và sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ, kể cả trong điều kiện bất lợi của môi trường, rụng hạt sớm và rất dễ rụng hạt. Hạt có miên trạng lâu dài hoặc không có miên trạng, có khả năng nảy mầm trong điều kiện yếm khí, có khả năng lai chéo với lúa trồng hoặc lúa hoang làm cho quần thể lai lúa cỏ – lúa trồng trở nên đa dạng và rất phức tạp trong quản lý phòng trừ.

Lúa cỏ có đặc điểm trổ bông và rụng hạt sớm, dễ rụng hạt kể cả khi đang trong giai đoạn ngậm sữa. Ảnh:Nguyễn Thế Cường.

Hạt giống lẫn tạp trong quá trình thu hoạch, chế biến và gieo sạ là nguyên nhân chính gây nhiễm lúa cỏ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhiều nông dân vô tình gieo trồng các hạt giống bị lẫn hạt lúa cỏ, làm lan rộng dịch hại.

Các lựa chọn thuốc diệt cỏ hạn chế, đặc biệt là thuốc có khả năng kiểm soát lúa cỏ mà không ảnh hưởng đến lúa trồng khiến việc kiểm soát bằng hóa chất trở nên khó khăn. Ngoài ra, các phương pháp quản lý nước kém có thể làm gia tăng sự lây lan của lúa cỏ.

Đặc biệt, việc sử dụng máy móc trong quá trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch đã góp phần không nhỏ vào sự lây lan lúa cỏ ở Việt Nam và tại khu vực ĐBSCL. Máy móc mặc dù giúp tăng hiệu quả sản xuất nhưng cũng có những tác động không mong muốn trong việc làm lây lan lúa cỏ qua các cơ chế như phát tán hạt giống qua máy gặt đập liên hợp nếu không được làm sạch, lây lan hạt lúa cỏ qua máy làm đất, các thiết bị vận chuyển lúa trên đồng ruộng từ các ruộng nhiễm nhiều lúa cỏ sang ruộng không có lúa cỏ.

Mối lo thường trực của người trồng lúa

Người trồng lúa đã và đang lo ngại về sự lây lan lúa cỏ một cách nhanh chóng, đặc biệt là ở khu vực ĐBSCL – vùng sản xuất lúa chính của cả nước. Sự gia tăng của lúa cỏ không chỉ đe dọa năng suất lúa mà còn ảnh hưởng đến an ninh lương thực của Việt Nam và vị thế xuất khẩu lúa gạo hàng đầu của quốc gia.

Có những kênh thảo luận trên mạng xã hội gần đây đã nêu bật sự lo lắng và bức xúc của nông dân khi phải đối mặt với tình trạng nhiễm lúa cỏ. Nhiều nông dân lo ngại về việc thiếu các giải pháp hiệu quả, nhiều người kêu gọi sự hỗ trợ từ các cơ quan khuyến nông và chính phủ để tiếp cận hạt giống sạch và các phương pháp kiểm soátcỏ dạitốt hơn.

Hạt lúa cỏ nảy mầm và mọc yếm khí trong điều kiện phòng thí nghiệm. Ảnh:Kiều Công Vĩnh, Hồ Lệ Thi, Nguyễn Thế Cường.

Các nhà khoa học ước tính nhiễm lúa cỏ có thể dẫn đến thiệt hại năng suất từ 30 – 50%, tùy thuộc vào mức độ nhiễm và phương pháp quản lý mà nông dân áp dụng. Tác động kinh tế đặc biệt nghiêm trọng đối với những hộ nông dân nhỏ lẻ, thiếu nguồn lực để đối phó với vấn đề này.

Bà con trồng lúa có sự lo ngại ngày càng tăng về tình trạng khángthuốc diệt cỏở các quần thể lúa cỏ. Việc liên tục sử dụng cùng một loại thuốc diệt cỏ có thể dẫn đến sự phát triển của các dòng lúa cỏ kháng thuốc, khiến việc kiểm soát trở nên phức tạp hơn.

Khuyến nghị

Lúa cỏ là mối đe dọa nghiêm trọng và ngày càng gia tăng đối với sản xuất lúa tại ĐBSCL. Các yếu tố chính góp phần vào vấn đề này bao gồm sự áp dụng rộng rãi các phương pháp gieo sạ trực tiếp, hạt giống kém chất lượng, phương pháp quản lý các phương tiện cơ giới hóa sản xuất lúa và chiến lược quản lý cỏ dại chưa hiệu quả. Sự tương đồng về mặt di truyền giữa lúa cỏ và lúa trồng, cùng với sự thiếu hụt các lựa chọn thuốc diệt cỏ cụ thể khiến lúa cỏ trở thành một dịch hại khó kiểm soát.

Nông dân cần được khuyến khích sử dụng hạt giống sạch và đạt chuẩn để giảm thiểu nguy cơ lẫn hạt giống lúa cỏ. Các chương trình cấp chứng nhận hạt giống cần được thực thi nghiêm ngặt để ngăn chặn sự lan rộng của lúa cỏ.

Nông dân trồng lúa cần được trang bị kiến thức về các chiến lược quản lý cỏ dại tích hợp, bao gồm quản lý nước, luân canh cây trồng và làm cỏ cơ học nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc diệt cỏ hóa học và trì hoãn sự phát triển của tình trạng kháng thuốc.

Các cơ quan chức năng cần cung cấp nhiều hỗ trợ hơn dưới hình thức trợ cấp hạt giống sạch, các chương trình tập huấn cho nông dân và các nguồn lực để triển khai các phương pháp canh tác lúa bền vững.

Bằng cách giải quyết các thách thức này, Việt Nam có thể giảm thiểu tác động của lúa cỏ và đảm bảo sự thành công, bền vững của sản xuất lúa tại ĐBSCL.

Đầu tư vào nghiên cứu để phát triển các loại thuốc diệt cỏ chuyên biệt nhằm kiểm soát lúa cỏ, hoặc phát triển các giống lúa cao sản có khả năng cạnh tranh và ức chế mạnh với lúa cỏ cần được ưu tiên, song song đó là nghiên cứu các giải pháp phòng trừ lúa cỏ hiệu quả, đẩy mạnh truyền thông về dịch hại lúa cỏ và biện pháp phòng trừ.

 

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập2
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây