08:25:36 11/11/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Chính sách tín dụng – vai trò quan trọng trong giảm nghèo bền vững

Theo Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), tính đến đầu năm 2025, tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách tăng gần 40.000 tỷ đồng so với cuối năm 2020. Trong đó, hơn 65% vốn (tương đương 202.000 tỷ đồng) dành cho các chương trình giảm nghèo trực tiếp như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phần còn lại dành cho nước sạch, học sinh – sinh viên, nhà ở xã hội, việc làm, an sinh…

Chính sách tín dụng – vai trò quan trọng trong giảm nghèo bền vữngHỗ trợ vốn ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm – yếu tố quan trọng trong giảm nghèo bền vững.

Chỉ riêng năm 2024, NHCSXH đã giải ngân hơn 88.000 tỷ đồng, giúp hơn 2,4 triệu lượt hộ nghèo và đối tượng yếu thế tiếp cận vốn vay ưu đãi. Tỷ lệ thu hồi vốn đạt 99,9%, nợ quá hạn chỉ chiếm 0,23% tổng dư nợ, thấp nhất trong khu vực tài chính – ngân hàng. Đây là minh chứng cho hiệu quả quản lý vốn, đồng thời phản ánh tinh thần tự giác, ý thức trả nợ của người dân, thể hiện sự thành công của mô hình “tín dụng gắn với cộng đồng”.

Một điểm nổi bật của hệ thống tín dụng chính sách là cách vận hành linh hoạt, gần dân, bám cơ sở. Với hơn 11.000 điểm giao dịch xã, 15.000 cán bộ tín dụng và 180.000 tổ tiết kiệm vay vốn do các hội đoàn thể (Hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) quản lý, NHCSXH đã hình thành một mạng lưới xã hội hóa quản lý vốn rộng lớn. Ở nhiều xã vùng sâu, vùng xa, điểm giao dịch được đặt ngay tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, giúp người dân không phải đi xa hàng chục cây số để vay vốn, trả nợ.

Sự phối hợp “4 bên” giữa chính quyền địa phương – ngân hàng – hội đoàn thể – người dân đã tạo nên một hệ sinh thái tín dụng chính sách bền chặt. Mỗi hộ vay vốn không chỉ được hỗ trợ tiền, mà còn được hướng dẫn cách làm ăn, đào tạo nghề và kết nối thị trường tiêu thụ. Chính mô hình này đã giúp hàng trăm nghìn hộ thoát nghèo bền vững, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đa chiều toàn quốc từ 9,35% năm 2020 xuống còn 4,3% năm 2024.

Hiệu quả của tín dụng chính sách được thể hiện rõ nhất trong lĩnh vực hỗ trợ sinh kế và phát triển sản xuất. Ví dụ, tại tỉnh Nghệ An, từ hơn 3.500 tỷ đồng vốn vay ưu đãi, hàng chục nghìn hộ nông dân đã phát triển mô hình chăn nuôi bò sinh sản, trồng cây ăn quả có giá trị cao, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Hay như ở khu vực Tây Nguyên, chương trình cho vay hộ cận nghèo kết hợp với đào tạo nghề giúp người dân chuyển đổi từ trồng sắn, ngô sang cà phê, mắc ca, tạo ra thu nhập cao hơn gấp 2 – 3 lần. Không chỉ tạo sinh kế, tín dụng chính sách còn có tác động sâu rộng đến các lĩnh vực giáo dục, y tế và nhà ở. Giai đoạn 2021 – 2024, hơn 130.000 học sinh – sinh viên nghèo được vay vốn để theo học đại học, cao đẳng, trung cấp; gần 400.000 hộ gia đình được vay vốn chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh lên hơn 97%. Ngoài ra, NHCSXH còn triển khai chương trình nhà ở xã hội, cho vay hơn 12.000 tỷ đồng, giúp hàng chục nghìn công nhân, người thu nhập thấp được an cư.

Một yếu tố quan trọng làm nên thành công của tín dụng chính sách là quản trị rủi ro dựa vào cộng đồng. Thay vì mô hình ngân hàng truyền thống, NHCSXH dựa vào các tổ tiết kiệm vay vốn do hội đoàn thể quản lý. Mỗi tổ thường có 30 –40 thành viên cùng giám sát, nhắc nhở và hỗ trợ nhau trả nợ đúng hạn. Chính “vòng tròn tín nhiệm” này đã giúp giảm thiểu rủi ro, tăng tính tự giác và gắn kết cộng đồng. Theo khảo sát của Viện Xã hội học năm 2024, có khoảng gần 90% hộ vay vốn cho biết thu nhập tăng sau 02 năm vay, trong đó 58% hộ đã thoát nghèo hoàn toàn. Mức thu nhập bình quân của nhóm hộ vay tăng từ 3,2 triệu đồng/tháng năm 2021 lên 5,6 triệu đồng/tháng năm 2024. Đặc biệt, hơn 42% hộ vay là phụ nữ, thể hiện vai trò quan trọng của tín dụng trong trao quyền kinh tế cho phụ nữ khu vực nông thôn.

Cùng với mở rộng quy mô, NHCSXH đang đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý tín dụng. Đến nay, hơn 70% giao dịch đã được số hóa, khách hàng có thể tra cứu dư nợ, lịch trả nợ qua ứng dụng di động “VssID Social Credit”. Nhiều tỉnh như Quảng Ninh, Đồng Tháp, Bình Định (cũ) thí điểm cấp mã QR cho tổ vay vốn, giúp minh bạch thông tin và giảm sai sót hành chính. Đây là bước tiến quan trọng hướng tới hệ thống ngân hàng chính sách hiện đại, minh bạch, thân thiện.

Tính bao trùm trong các chính sách tín dụng còn được thể hiện qua việc vốn vay không chỉ hướng tới hộ nghèo mà còn bao phủ đến nhóm đối tượng dễ bị tổn thương (người khuyết tật, lao động mất việc, phụ nữ đơn thân, người dân vùng thiên tai).

Có thể khẳng định, chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong giảm nghèo bền vững bằng cách cung cấp vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách để phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập. Điều này giúp người dân thoát nghèo một cách bền vững, cải thiện cuộc sống, từng bước làm giàu chính đáng và góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội./.

Nguồn: tcnnld.vn ( Cẩm Vân st)

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây