08:25:37 11/11/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Tăng tốc quản trị chương trình giảm nghèo hướng tới sự minh bạch và hiệu quả

Song hành với quá trình đổi mới thể chế, công tác thanh tra, kiểm toán và giám sát chương trình giảm nghèo bền vững đã có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm cuối giai đoạn 2021 – 2025. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường liên thông dữ liệu và thực hiện cơ chế giải trình minh bạch đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đồng thời củng cố niềm tin của người dân vào chính sách an sinh xã hội của Nhà nước.

Nhiều cơ chế, chính sách đã tác động tích cực giúp bà con chủ động thoát nghèo bền vững.

Báo cáo giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho thấy, sau 02 năm thực hiện Nghị quyết số 108/2023/QH15 và Nghị quyết 111/2024/QH15 của Quốc hội, công tác quản trị chương trình giảm nghèo bền vững đã đạt những kết quả nổi bật. Trước hết, hệ thống giám sát – thanh tra đã phủ kín tất cả các tỉnh, thành phố, đảm bảo mọi dự án, hạng mục đầu tư đều được kiểm tra định kỳ. Chỉ tính trong 02 năm gần đây, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan chức năng đã thực hiện hơn 400 cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề, qua đó phát hiện, kiến nghị xử lý, điều chỉnh hoặc thu hồi hàng trăm tỷ đồng sai phạm, đồng thời đưa ra nhiều khuyến nghị để hoàn thiện cơ chế.

Điểm đáng ghi nhận là tỷ lệ thực hiện kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán đã đạt trên 85%, cao nhất trong 05 năm gần đây. Nhiều địa phương đã chủ động khắc phục hạn chế, điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn và cập nhật dữ liệu kịp thời. Nhờ đó, tình trạng chậm giải ngân, sai phạm hành chính và thất thoát ngân sách giảm rõ rệt.

Công tác giám sát được triển khai đồng bộ với chuyển đổi số quản lý dữ liệu hộ nghèo. Đến tháng 9/2025, các tỉnh, thành đã vận hành hệ thống quản lý dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo và hộ thoát nghèo trên nền tảng số, kết nối trực tiếp với hệ thống dân cư quốc gia. Hơn 15 triệu hồ sơ đã được cập nhật, loại bỏ khoảng 147.000 hồ sơ trùng lặp hoặc không đúng đối tượng, giúp tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng ngân sách mỗi năm.

Bên cạnh đó, công tác công khai, minh bạch được đẩy mạnh theo hướng “giám sát cộng đồng”. Nhiều địa phương như tỉnh Yên Bái (cũ), Quảng Nam (cũ), Trà Vinh (cũ) đã công khai danh sách hộ nghèo trên Cổng thông tin điện tử, nhà văn hóa thôn, xã để người dân cùng kiểm tra, giám sát. Chính cơ chế này giúp giảm khiếu nại, tăng tính đồng thuận và củng cố niềm tin xã hội đối với chính sách.

Một bước tiến khác là cải cách quy trình quản lý dự án giảm nghèo. Từ năm 2024, các tỉnh được phép thực hiện cơ chế “một cửa” cho toàn bộ hoạt động quản lý vốn, giải ngân, nghiệm thu công trình. Quy trình này rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ trung bình 30 – 40%, đồng thời giảm chi phí hành chính. Hệ thống kiểm toán nội bộ tại cơ sở cũng được củng cố, giúp kịp thời phát hiện sai lệch ngay từ cấp cơ sở.

Đặc biệt, việc liên thông dữ liệu giữa các cơ quan chức năng đã tạo nền tảng cho cơ chế giám sát tài chính tự động. Đến nay, hơn 80% khoản chi từ nguồn vốn giảm nghèo đã được cập nhật thời gian thực, giúp Bộ Tài chính theo dõi, cảnh báo sớm nguy cơ chậm giải ngân. Đây là bước tiến lớn trong hiện đại hóa công tác quản lý tài chính công.

Tính đến đầu năm 2025, về phía địa phương, 22 tỉnh được thí điểm cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 111/2024/QH15 đã thể hiện tinh thần chủ động cao trong minh bạch thông tin. Ví dụ, tỉnh Hà Giang (cũ) đã triển khai nền tảng “Giảm nghèo thông minh” tích hợp dữ liệu hộ dân, công trình, vốn đầu tư, cập nhật trực tuyến đến cấp xã; Kon Tum (cũ) áp dụng bản đồ số GIS để theo dõi tiến độ dự án; Quảng Bình (cũ) lập tổ giám sát cộng đồng với sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và người dân. Những đổi mới này đã mang lại kết quả cụ thể: tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo giảm còn 0,25%, thấp nhất từ trước tới nay; chi phí quản lý hành chính giảm khoảng 8 – 10% so với giai đoạn trước; mức độ hài lòng của người dân với chính sách đạt trên 92% theo khảo sát độc lập của Viện Xã hội học năm 2024.

Có thể thấy, việc chuyển trọng tâm từ “giải ngân vốn” sang “quản trị hiệu quả” đã tạo ra thay đổi căn bản trong cách điều hành chương trình giảm nghèo. Không chỉ dừng lại ở hỗ trợ tài chính, hệ thống quản trị mới còn giúp giám sát tác động xã hội, đo lường hiệu quả thực sự của từng chính sách. Đây là cách tiếp cận phù hợp với xu hướng quốc tế, nơi giảm nghèo được xem là quá trình phát triển năng lực chứ không chỉ là phân phối lại nguồn lực.

Định hướng giai đoạn 2025 – 2030, Chính phủ sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ chế kiểm toán xã hội, mở rộng nền tảng dữ liệu giảm nghèo đến cấp thôn, bản và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dự báo, phòng ngừa rủi ro tái nghèo. Thực tiễn năm 2024 và 2025 cho thấy, công tác giám sát và quản trị chương trình giảm nghèo đã có bước chuyển rõ nét, khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong xây dựng nền quản lý công khai, minh bạch, dựa trên bằng chứng và dữ liệu. Khi hệ thống thông tin được kết nối, quyết định được kiểm chứng, niềm tin xã hội sẽ trở thành nguồn lực quan trọng, tiếp thêm sức mạnh để Việt Nam tiến vững chắc trên con đường giảm nghèo bền vững./.

Nguồn: tcnnld.vn ( Cẩm Vân st)

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây