03:47:34 20/10/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Siết chặt quản lý, thúc đẩy chuyển đổi số

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số (CĐS) không chỉ là xu thế tất yếu mà còn trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Đối với một tỉnh có quy mô dân số lớn, tiềm năng phong phú và tốc độ đô thị hóa nhanh như Thanh Hóa, CĐS càng mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Xác định rõ tầm quan trọng đó, thời gian qua tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và kế hoạch cụ thể, đồng thời chỉ đạo các cấp, ngành vào cuộc đồng bộ. Chính quyền các cấp chú trọng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT), triển khai mạnh mẽ dịch vụ công trực tuyến, đồng thời tăng cường ứng dụng dữ liệu lớn trong quản lý, điều hành. Các ngành từ viễn thông, bưu chính đến ngân hàng, thương mại điện tử đều được huy động tham gia, nhằm hình thành hệ sinh thái số đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Trong tiến trình này, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) giữ vai trò nòng cốt. Với chức năng tham mưu và quản lý lĩnh vực KH&CN, sở đã chủ động xây dựng các chương trình hỗ trợ ứng dụng CNTT, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong sản xuất và quản trị. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành để triển khai hạ tầng dữ liệu, bảo đảm an toàn an ninh mạng, đồng thời gắn CĐS với phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh. Bên cạnh đó, Sở KH&CN đã tích cực tham mưu các giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số, hỗ trợ doanh nghiệp đưa sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng địa phương lên sàn thương mại điện tử, cũng như hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ số an toàn, thuận tiện.

Nhờ triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong 5 năm qua, công cuộc CĐS đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Toàn tỉnh đã hình thành nền tảng hạ tầng CNTT đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, tạo điều kiện để các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng số phục vụ quản lý, điều hành đi vào thực chất. Một minh chứng rõ nét là hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng được kết nối thông suốt từ Trung ương đến cấp xã, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, bảo mật; các trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh vận hành ổn định, cung cấp dịch vụ cho cơ quan Đảng, Nhà nước, đồng thời chia sẻ dữ liệu trên nền tảng LGSP với hàng chục dịch vụ nội tỉnh và kết nối bên ngoài.

Trên lĩnh vực kinh tế – xã hội đã đạt nhiều dấu ấn nổi bật với hơn 611 nghìn chữ ký số được cấp cho người dân trưởng thành, đạt tỷ lệ 31,27%; tỷ lệ người dân sử dụng tài khoản thanh toán không tiền mặt đạt 82%; 100% doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng nền tảng số trong sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, tỉnh đã hỗ trợ đưa hơn 500 sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc trưng lên các sàn thương mại điện tử, góp phần nâng cao giá trị và sức cạnh tranh. Hạ tầng viễn thông được đầu tư mạnh mẽ, với gần 9.600 trạm BTS, phủ sóng cả vùng sâu, vùng xa và biển đảo, xóa dần vùng lõm sóng. Cùng với đó, 874 điểm phục vụ bưu chính trên toàn tỉnh đã trở thành cầu nối đưa dịch vụ số đến từng người dân.

Đáng chú ý, chính quyền 2 cấp đã thể hiện rõ vai trò dẫn dắt, chỉ đạo và tổ chức triển khai. Cấp tỉnh ban hành chủ trương, kế hoạch, bố trí nguồn lực, đồng thời trực tiếp quản lý hạ tầng số và dịch vụ dùng chung. Cấp xã là nơi trực tiếp thực thi, lan tỏa các mô hình, đặc biệt là mô hình “3 không” (không giấy tờ, không tiền mặt, không tiếp xúc trực tiếp) đã được triển khai tại 166 xã, phường góp phần thay đổi thói quen hành chính của cán bộ và người dân. Sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm và kịp thời giữa 2 cấp chính quyền đã giúp cho CĐS không chỉ mang tính hình thức mà đã đi vào chiều sâu, gắn chặt với mọi hoạt động quản lý, sản xuất và đời sống xã hội

Bên cạnh những kết quả nổi bật, quá trình CĐS vẫn đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Trước hết, hạ tầng CNTT ở một số địa phương, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi còn hạn chế; tốc độ đường truyền chưa ổn định, việc phủ sóng di động, internet tuy mở rộng nhanh nhưng vẫn tồn tại những “điểm lõm” cần tiếp tục khắc phục. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực phục vụ CĐS chưa đồng đều, nhiều cán bộ, công chức ở cơ sở còn lúng túng trong sử dụng các nền tảng, phần mềm; kỹ năng số của người dân, đặc biệt là nhóm cao tuổi, lao động nông thôn còn hạn chế, ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận dịch vụ số. Ngoài ra, vấn đề bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng vẫn là thách thức lớn khi dữ liệu ngày càng mở rộng và có nguy cơ bị khai thác trái phép. Những khó khăn này đòi hỏi tỉnh cần tiếp tục siết chặt quản lý, đồng thời đẩy mạnh hợp tác công, tư để bảo đảm CĐS diễn ra bền vững và toàn diện.

Để tiếp tục thúc đẩy CĐS, thời gian tới tỉnh sẽ tập trung xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá thường xuyên đối với tiến độ CĐS ở từng ngành, từng địa phương, tránh tình trạng hình thức, chạy theo thành tích. Các chỉ tiêu cụ thể về chính quyền số, kinh tế số, xã hội số được lượng hóa rõ ràng, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Song song, các sở, ngành liên quan chú trọng hoàn thiện hạ tầng số và hạ tầng dữ liệu; phối hợp chặt chẽ trong việc chuẩn hóa, chia sẻ dữ liệu trên nền tảng LGSP, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch và an toàn thông tin. Công tác quản lý, giám sát an ninh mạng sẽ được tăng cường, nhất là tại cấp xã, nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ số cho người dân.

Một giải pháp quan trọng khác là nâng cao năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ. Chính quyền hai cấp sẽ tổ chức đào tạo thường xuyên về kỹ năng số, kỹ năng quản trị dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức, coi đây là yêu cầu bắt buộc trong bối cảnh CĐS trở thành nhiệm vụ trọng tâm. Đối với người dân, đặc biệt là nhóm yếu thế, tỉnh tiếp tục triển khai các chương trình phổ cập kỹ năng số để mọi công dân đều có khả năng tiếp cận, sử dụng dịch vụ số.

Ngoài ra, tỉnh sẽ tăng cường cơ chế phối hợp công – tư, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp viễn thông, công nghệ, ngân hàng tham gia cùng Nhà nước. Chính quyền đóng vai trò định hướng, ban hành quy định và kiểm soát, còn doanh nghiệp trực tiếp đầu tư, vận hành, cung cấp dịch vụ, bảo đảm quá trình chuyển đổi số diễn ra đồng bộ và bền vững.

Với việc siết chặt quản lý, gắn trách nhiệm từng cấp, từng ngành, đồng thời thúc đẩy sự phối hợp đa chiều, tỉnh Thanh Hóa hướng đến mục tiêu không chỉ duy trì tốc độ CĐS nhanh, mà còn bảo đảm chất lượng, chiều sâu và hiệu quả thực tiễn, xây dựng nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn tới.

Nguồn tin: baothanhhoa.vn (Đặng Hòa st)

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây