Chương trình mục tiêu quốc gia phát triên kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang góp phân làm thay đôi tôt hơn bức tranh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh: kết cấu hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế, điện lưới, nước sinh hoạt,… không ngừng được quan tâm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng nông thôn mới ngày càng khởi sắc, giải quyết các nhu cầu thiết yếu của nhân dân về sản xuất kinh doanh, giao thương, học tập, chăm sóc sức khoe… Đặc biệt các nội dung đầu tư, hỗ trợ có liên quan trực tiếp đến người dân như hỗ trợ đất ở, nhà ở, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt tập trung/phân tán (Dự án 1); bồi dưỡng kiến thức dân tộc, đào tạo nghề, nâng cao năng lực cho cộng đồng (Dự án 5); chính sách bình đăng giới (Dự án 8); chính sách giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống (Tiểu dự án 2, Dự án 9), chính sách đối với người có uy tín (Tiêu dự án 1, Dự án 10) đã mang lại những hiệu quả tích cực, tạo sinh kế, nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại: Tiến độ triển khai thực hiện các Dự án, Tiêu dự án của Chương trình còn chậm, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn thấp, đặc biệt là vốn sự nghiệp; tính đến thời điểm báo cáo mới đạt 20,5% tổng kế hoạch (vốn đầu tư đạt 43,94% kế hoạch; vốn sự nghiệp đạt 5,85% kế hoạch). Có một số nội dung chưa thực hiện được, việc đề xuất lựa chọn, phê duyệt danh mục dự án đầu tư hiệu quả chưa cao, phải điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi (đến nay các đơn vị đang đề xuất điều chuyển vốn sự nghiệp còn lại do không còn đối tượng, khó thực hiện, giải ngân thấp là 592.021 triệu đồng); Công tác phối hợp giữa các địa phương, đơn vị chưa thật sự chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên nên việc tổng hợp báo cáo cũng như theo dõi tiến độ triển khai của cơ quan chủ trì Chương trình còn gặp khó khăn, chưa đảm bảo theo yêu cầu nội dung và thời gian.
Bảo tồn và phát triển nghề dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc Thái ở Làng Xiềng, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói, giảm nghèo (ST)
Với nhiều khó khăn và thách thức, Nghệ An đã đề ra nhiều nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triên kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong năm 2025 gồm:
Thứ nhất, Công tác chỉ đạo điều hành: Phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và tuyên truyền vận động. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm đối với từng sở, ngành, đơn vị, địa phương trong kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm của UBND tinh; tránh sự chồng chéo trong phân công nhiệm vụ, không đơn vị chịu trách nhiệm; xem đây là một trong những tiêu chí trong thi đua, xếp loại hàng năm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan. Quá trình thực hiện, phải đặc biệt quan tâm công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo, nâng cao nhận thức, ý thức của đội ngũ cán bộ, người dân và cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện.
Phát triển mô hình du lịch cộng đồng ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An (ST)
Thứ hai, Ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện: Tiếp tục xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành; kịp thời sửa đổi và cập nhật khi có sự thay đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện Chương trình; đảm bảo tiến độ và chất lượng theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương. Cơ quan chủ trì thường xuyên phối hợp, liên kết chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát hệ thống số liệu, kết quả đạt được một cách khách quan, trung thực, tránh trùng lặp, bỏ sót đối tượng. Đôn đốc, kịp thời tháo gỡ hoặc trình cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn cho từng dự án.
Thứ ba, Công tác tổng hợp kế hoạch và nguồn vốn ngân sách Trung ương: Chủ động trong công tác tổng hợp, điều chỉnh nguồn vốn (nếu có) kịp thời để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ. Khân trương hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án. Có kế hoạch và giải pháp cụ thê tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công dự án.
Tiếp tục thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư phát triển theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024, Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024, Công điện số 104/CĐ-TTg ngày 08/10/2024, Công điện số 115/CĐ-TTg ngày 07/11/2024, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 08/8/2024; các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2024, đặc biệt là các thông báo kết luận tại Hội nghị giao ban XDCB toàn tỉnh, Hội nghị giao ban với các chủ đầu tư, đơn vị giải ngân chậm và các hội nghị chuyên đề về chương trình mục tiêu quốc gia?
Thứ tư, Công tác kiểm tra, giám sát: Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 768/KH-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kính tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiều số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện tại các đơn vị, địa phương để kịp thời phát hiện những hạn chế nhằm khắc phục, xử lý các vi phạm theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả; đôn đốc, hướng dẫn triền khai kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc tại cơ sở, báo cáo câp có thâm quyên đôi với những nội dung vượt thâm quyền.
Thứ năm, Công tác truyền thông, nâng cao năng lực: Triển khai tốt Kế hoạch số 773/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh về truyền thông Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Chú trọng công tác thông tin, phổ biến tuyên truyền việc thực hiện Chương trình được triển khai sâu rộng, thường xuyên đến tất cả các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tính. 2. Kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2025 Dự kiến kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2025 là 1.552.770 triệu đồng: Vốn đầu tư phát triển là 726.006 triệu đồng (thông báo đợt 01 là 615.214 triệu đồng); Vốn sự nghiệp là 826.764 triệu đồng.
Bên cạnh đó, Nghệ An cũng đề xuất các Bộ, ngành sớm trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, các nội dung đề xuất UBND tỉnh đã có Công văn số 6781/UBND-VX ngày 15/8/2023 về việc đề xuất điều chỉnh nội dung sửa đổi Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thú tướng Chính phủ; Trung ương ban hành quy trình, thủ tục hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế đặc thù quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6, 7 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội cụ thể, chi tiết hơn đê địa phương thực hiện thuận lợi, chính xác, đúng quy định. Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương để tăng tính chủ động, chịu trách nhiệm của địa phương trong việc xây dựng và quản lý Chương trình, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung vào một số vấn đề có tính cốt lõi như cơ sở hạ tầng, sinh kế bền vững của người dân… thu hút các nguồn lực xã hội hóa, như vốn hỗ trợ phát triên chính thức (ODA), vốn tố chức phi chính phủ (NGO), quỹ hỗ trợ từ bên ngoài,…
ThS. Hoàng Đình Ngoc
Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025