10:07:26 30/06/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

OCOP Nghệ An đang có những thuận lợi, khó khăn gì trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển sản phẩm

Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu và báo cáo của tỉnh Nghệ An. Từ năm 2019 hết năm 2024, toàn tỉnh có 632 sản phẩm được xếp hạng đạt OCOP 3 sao trở lên (trong đó, có 599 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 30 sản phẩm đạt 4 sao; 01 sản phẩm đạt hạng 5 sao và có thêm 02 sản phẩm đạt tiềm năng 5 sao đã hoàn thiện hồ sơ trình Trung ương đánh giá công nhận) với 397 chủ thể (trong đó, có 117 hợp tác xã với 196 sản phẩm; có 65 công ty cổ phần, doanh nghiệp với 165 sản phẩm; có 56 tổ hợp tác với 61 sản phẩm và 159 hộ sản xuất với 210 sản phẩm). Nghệ An là tỉnh đứng thứ hai cả nước về số lượng sản phẩm đạt hạng sao được công nhận (sau TP Hà Nội). Hiện nay 21/21 huyện, thành phố, thị xã của Nghệ An đều tham gia xây dựng phát triển sản phẩm OCOP. Trong đó, có khá nhiều sản phẩm OCOP của tỉnh xuất khẩu qua các thị trường lây nay vẫn được xem là khó tính như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… nhiều doanh nghiệp đã khẳng định được chất lượng sản phẩm của mình, tiến đến mở rộng thị trường xuất khẩu. Qua đó, đã góp phần từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

OCOP Nghệ An đang có những thuận lợi, khó khăn gì trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển sản phẩmSản phẩm Giò bê của cơ sở Sơn Cẩm ở Ngã 3 chợ Nam Nghĩa, Nam Đàn

Nhóm nghiên cứu đã thu thập ý kiến của các chủ thể OCOP nhận định, đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển các sản phẩm OCOP đạt hạng sao của cơ sở sản xuất được thực hiện dựa trên thang đo Likert 5 mức độ (trong đó, 1 là rất khó khăn, 5 là rất thuận lợi), kết quả đánh giá trên 11 yếu tố được thể hiện ở bảng “Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển các sản phẩm OCOP đạt hạng sao” sau:

Nội dung/Yếu tố

Mức độ

Điểm TBĐánh giá
12345
1. Vốn đầu tư9.2%35.1%40.8%12.7%2.2%2.64Trung bình
2. Mở rộng mặt bằng sản xuất7.4%30.4%33.5%23.5%5.2%2.89Trung bình
3. Đầu tư thiết bị, máy móc công nghệ chế biến, bảo quản8.4%33.6%34.1%21.2%2.7%2.76Trung bình
4. Duy trì sản lượng2.6%11.0%44.5%36.1%5.7%3.31Trung bình
5.Tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm đầu ra cho SP6.2%32.0%36.0%23.6%2.2%2.84Trung bình
6. Liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm6.0%30.9%34.1%24.4%4.6%2.91Trung bình
7. Nguyên vật liệu đầu vào sản xuất2.2%4.9%41.3%43.6%8.0%3.50Thuận lợi
8. Lao động có tay nghề, kỹ năng0.9%6.2%40.3%46.9%5.8%3.50Thuận lợi
9. Truyền thông, quảng bá cho sản phẩm5.3%27.6%34.6%28.5%3.9%2.98Trung bình
10. Kỹ năng marketing, bán hàng6.1%30.3%38.2%21.1%4.4%2.87Trung bình
11. Đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng (Global GAP; Organic; GMP; HACCP; ISO…)8.3%22.0%26.8%36.6%6.3%3.11Trung bình

(Theo thang đo từ 1-5 điểm: 1 điểm là Rất khó khăn, 5 điểm là Rất thuận lợi) Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát

Từ bảng 10 cho thấy, đó là: (i) Có 2 yếu tố được các chủ thể đánh giá ở mức thuận lợi đó là: “nguyên vật liệu đầu vào sản xuất” và “lao động có tay nghề, kỹ năng” với điểm trung bình là 3,50/5 điểm. Cụ thể: về yếu tố nguyên vật liệu đầu vào sản xuất, có 43,6% số chủ thể đánh giá thuận lợi và 8,0% số chủ thể đánh giá rất thuận lợi; về lao động có tay nghề, kỹ năng có 46,9% số chủ thể đánh giá thuận lợi và 5,8% số chủ thể đánh giá rất thuận lợi; (ii) Có 9 yếu tố các chủ thể đánh giá đã và đang gặp khó khăn ở mức trung bình gồm: “vốn đầu tư”; “mở rộng mặt bằng sản xuất”; “đầu tư thiết bị, máy móc công nghệ chế biến, bảo quản”; “duy trì sản lượng; tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm đầu ra cho sản phẩm”; “liên kết chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”; “truyền thông, quảng bá cho sản phẩm”; “kỹ năng maketing, bán hàng”; “đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng”.

OCOP Nghệ An đang có những thuận lợi, khó khăn gì trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển sản phẩm

Sản phẩm mây tre đan của Công ty TNHH Đức Phong (ST)

Trong đó, có 5/9 yếu tố được cho là khó khăn nhất theo thứ tự gồm: thứ 1 là “vốn đầu tư” (điểm trung bình là 2,64/5 điểm, trong đó có 35,1% số chủ thể có Khó khăn và 9,2% số chủ thể Rất khó khăn); thứ 2 là “đầu tư thiết bị, máy móc công nghệ chế biến, bảo quản” (điểm trung bình là 2,76/5 điểm, trong đó có 33,6% số chủ thể có Khó khăn và 8,4% số chủ thể Rất khó khăn); thứ 3 là “tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm đầu ra cho sản phẩm” (điểm trung bình là 2,84/5 điểm, trong đó 32,0% số chủ thể có Khó khăn và 6,2% số chủ thể Rất khó khăn); thứ 4 là “kỹ năng marketting, bán hàng” (điểm trung bình là 2,87/5 điểm, trong đó có 30,3% số chủ thể có Khó khăn và 6,1% số chủ thể Rất khó khăn); thứ 5 là “mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh” (điểm trung bình là 2,89/5 điểm, trong đó có 30,4% số chủ thể có Khó khăn và 7,4% số chủ thể Rất khó khăn).

Kết quả cho thấy thực trạng cần vốn trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể; trong đó, vốn cần nhất để đầu tư thêm về máy móc, công nghệ phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó là bài toán khó về tìm đầu ra cho sản phẩm, tình trạng thiếu mặt bằng để mở rộng sản xuất và những hạn chế về kỹ năng marketting, bán hàng của người lao động đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,…

Kết quả khảo sát cũng nhận diện được một số tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh qua ý kiến đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã như sau: (i) Ở nhận định 1:“Hồ sơ thủ tục minh chứng để được công nhận đạt chuẩn cấp tỉnh nhiều, rườm rà nên các chủ thể sản xuất ngại tham gia đánh giá phân hạng SP OCOP”, kết quả cho thấy ở cả 3 lựa chọn: có tới 45,2% số người đồng ý; 38,5% phần nào đồng ý và chỉ có 16,3% không đồng ý; (ii) Ở nhận định 2:“Thiếu chặt chẽ trong quá trình tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, một số địa phương còn dễ dãi trong quá trình đánh giá ở một số tiêu chí”, cũng cho kết quả tương tự: có 23,9% số người đồng ý; 23,9% phần nào đồng ý và có 52,2% không đồng ý, tức không có bất cập trong quá trình tổ chức, đánh giá, phân hạng sản phẩm; (iii) Ở nhận định 3:“Sản phẩm OCOP của tỉnh nhiều nhưng thiếu sản phẩm tiêu biểu (có nhiều sản phẩm tương đồng, chưa có nhiều khác biệt với những sản phẩm cùng loại)”, kết quả tương tự: có tới 36,3% số người đồng ý; 46,4% phần nào đồng ý và ngược lại chỉ có 17,2% không đồng ý, tức khẳng định tỉnh có nhiều sản phẩm OCOP tiêu biểu; (iv) Ở nhận định 4:“Sản phẩm OCOP của tỉnh còn thiếu sức cạnh tranh trên thị trường”, kết quả tương tự: có tới 38,5% số người đồng ý; 51,4% phần nào đồng ý và ngược lại chỉ có 10,1% không đồng ý, tức khẳng định sản phẩm OCOP có sức cạnh tranh; (v) Ở nhận định 5:“Công tác hậu kiểm các sản phẩm OCOP của tỉnh chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức”, kết quả tương tự: có tới 30,6% số người đồng ý; 44,4% phần nào đồng ý và có 25,1% không đồng ý, tức khẳng định đã và đang làm tốt công tác hậu kiểm.

OCOP Nghệ An đang có những thuận lợi, khó khăn gì trong sản xuất, tiêu thụ và phát triển sản phẩm

Nhiều thương hiệu đặc sản nổi tiếng xứ Nghệ góp mặt tại điểm bán và giới thiệu sản phẩm OCOP Nghệ An tại Hà Nội (Ảnh ST)

Như vậy, dựa trên thang đo 3 mức (1 không đồng ý, 2 phần nào đồng ý, 3 đồng ý); kết quả cho biết mức độ đồng ý với nhận định 2 (quá trình tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm) với điểm trung bình 1,72 đồng nghĩa với công tác tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa phương được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, mức độ đồng ý với các nhận định: 1 (hồ sơ thủ tục), 4 (tính cạnh tranh của sản phẩm), 3 (tính tiêu biểu của sản phẩm) và 5 (công tác hậu kiểm) là khá cao, đồng nghĩa với việc có nhiều khó khăn, bất cập trong xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP của tỉnh (điểm trung bình lần lượt là: 2,28 – 2,28 – 2,19 – 2,06).

ThS. Hoàng Đình Ngọc

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

Dự thảo

Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây