13:05:22 14/03/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

BÁO CÁO

Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024

đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021 – 2025; số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM và Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 về việc sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025; số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 về việc ban hành Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét, công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh; số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025; số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận , công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;

Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: 1563/QĐ-UBND 07/6/2022 về việc Quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; số 2022/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 về việc sửa đổi và quy định một số nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của UBND huyện Nghĩa Đàn tại Tờ trình số 187/TTr-UBND ngày 03/12/2024 về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM năm 2024;

Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá kết quả xây dựng huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 của các Sở, ngành được UBND tỉnh phân công chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí; trên cơ sở kết quả biểu quyết thống nhất của các Thành viên Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tại Tờ trình số……./SNN.VPĐP ngày…../02/2025; UBND tỉnh Nghệ An báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn huyện nông thôn mới năm 2025 đối với huyện Nghĩa Đàn, cụ thể như sau:

  1. KẾT QUẢ THẨM TRA

Thời gian thẩm tra ngày 23/12/2024.

  1. Về hồ sơ:

Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn NTM năm 2024 của huyện Nghĩa Đàn đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025, hồ sơ gồm:

– Tờ trình số 187/TTr-UBND ngày 03/12/2024 về việc đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM năm 2024;

– Tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn;

– Biên bản cuộc họp ngày 03/12/2024 của UBND huyện Nghĩa Đàn đề nghị xét, công nhận huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM năm 2024;

– Báo cáo số 35/BC-UBND ngày 21/01/2025 của UBND huyện Nghĩa Đàn về kết quả xây dựng nông thôn mới đến năm 2024 của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Thay thế Báo cáo số 518/BC-UBND ngày 28/11/2024 của UBND huyện Nghĩa Đàn);

– Báo cáo số 517/BC-UBND ngày 28/11/2024 của UBND huyện Nghĩa Đàn về tổng hợp ý kiến tham gia đối với kết quả thực hiện xây dựng huyện NTM đến năm 2024 trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn;

– Báo cáo số 520/BC-UBND ngày 28/11/2024 của UBND huyện Nghĩa Đàn về việc đáp ứng điều kiện ”không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn;

– Hình ảnh minh họa về kết quả thực hiện: xây dựng nông thôn mới của huyện Nghĩa Đàn đến năm 2024.

  1. Về kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới

– Trong suốt những năm qua, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp của Tỉnh Nghệ An đã tập trung cao trong lãnh đạo, chỉ đạo; điều hành quyết liệt; ưu tiên cao các nguồn lực; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, sự chung tay, góp sức của các tầng lớp Nhân dân và toàn xã hội; cùng với sự giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương, đã tập trung tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số: 13-CT/TU ngày 03/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về một số chính sách trong hỗ trợ xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025; UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định: số 3875/QĐ-UBND.NN ngày 31/08/2010 về phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Quyết định số 1166/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 việc ban hành các nội dung, tiêu chí xã đạt nông thôn mới của tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2017-2020, Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiễu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 08/8/2024 về việc sửa đổi và quy định một số nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025. Trong quá trình thực hiện UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh đã làm việc với huyện và chỉ đạo các Sở, ngành thường xuyên phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn huyện trong quá trình thực hiện.

– Huyện ủy Nghĩa Đàn đã ban hành Nghị quyết lãnh đạo, thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; HĐND huyện bàn hành Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ; UBND huyện ban hành các kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức thực hiện; UBND huyện đã chỉ đạo thành lập BCĐ xây dựng NTM từ huyện đến cơ sở; thành lập Văn phòng điều phối NTM cấp huyện để điều hành công việc chuyên trách. Các phòng ban, ngành đã bám sát kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm từng giai đoạn để tổ chức thực hiện. Công tác tuyên truyền, vận động, đào tạo tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã và người dân được chú trọng triển khai thực hiện, đã từng bước thay đổi nhận thức, ý thức, nâng cao trình độ của cán bộ và người dân.

  1. Về số xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định

3.1. Số xã đạt chuẩn theo quy định:

– Tổng số xã trên địa bàn huyện: 19 xã.

– Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM: 19/19 xã.

– Tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM: 100%.

– Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao: 02 xã.

– Tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM nâng cao: 10,5%.

3.2. Số thị trấn đạt chuẩn theo quy định:

– Tổng số thị trấn trên địa bàn huyện: 01.

– Số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: 01.

– Tỷ lệ số thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: 100%.

  1. Vkết quả thực hiện xây dựng NTM ở các xã

Tổng số xã trên địa bàn huyện: 19 xã (khi bước vào xây dựng NTM có 24 xã và 01 thị trấn, đến năm 2024 sáp nhập còn 19 xã và 01 thị trấn).

Một số kết quả chủ yếu xây dựng NTM của các xã, cụ thể:

4.1. Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1)

– Giai đoạn 2010 – 2020, huyện Nghĩa Đàn có 24 xã. Năm 2011 tất cả các xã trên địa bàn huyện đã hoàn thành công tác điều tra thực trạng nông thôn, tổng hợp số liệu về hiện trạng nông thôn, làm căn cứ quan trọng cho việc lập Quy hoạch, đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện chương trình. Đến hết năm 2011, đã có 24/24 xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung xây dựng xã. Các xã đã triển khai công bố, cắm mốc chỉ giới và thực hiện quản lý Quy hoạch theo Quy chế được phê duyệt. Đến năm 2024, 08 xã phải sáp nhập, toàn huyện chỉ còn 19 xã và 01 thị trấn. Các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đang còn hiệu lực và đã được UBND huyện phê duyệt điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021 – 2025, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.

– Chất lượng quy hoạch: Nhìn chung các địa phương đã đảm bảo quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng KT-XH trên địa bàn, đảm bảo 3 nội dung chủ yếu đó là: Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn và phân vùng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tập trung; Quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi và giao thông nội đồng.

– Công tác công bố quy hoạch: Sau khi quy hoạch được phê duyệt, 100% xã tổ chức công bố, công khai, niêm yết bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại trung tâm xã và nhà văn hóa các thôn (xóm) để nhân dân biết và thực hiện, lập kế hoạch và tổ chức cắm mốc thực địa theo quy hoạch được phê duyệt.

Uỷ ban nhân dân các xã đã xây dựng quy chế quản lý quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch theo quy chế. Đồng thời, trong quá trình tổ chức thực hiện, các xã đã thường xuyên rà soát và điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quy hoạch phù hợp với thực tế phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương để triển khai thực hiện.

– Đến nay có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 10,5 %.

– Các xã đã được UBND huyện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng nông thôn xã phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của xã giai đoạn 2021-2025.

*Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã (đạt 100%) trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Quy hoạch theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

4.2.1. Về Giao thông (tiêu chí số 2):

– Tại thời điểm năm 2010: có 24/24 xã không đạt tiêu chí giao thông, cụ thể từng chỉ tiêu như sau:

+ Chỉ tiêu 2.1. Đường trục xã, liên xã: Tổng số 173,956km, trong đó có 89,7km đạt chuẩn (51,57%), còn lại 84,256km chưa được nhựa hóa và bê tông hóa đạt chuẩn theo quy định cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, cần nâng cấp và xây dựng mới.

+ Chỉ tiêu 2.2. Đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm: Tổng số 367,042km, trong đó có 213,6km đạt chuẩn (58,2%), còn lại 153,442km chưa được cứng hóa và đạt chuẩn theo quy định cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.

+ Chỉ tiêu 2.3. Đường ngõ, xóm: Tổng số 521,587km, trong đó có 204,3km đạt chuẩn (39,17%), còn lại 317,287 km chưa được cứng hóa và đạt chuẩn theo quy định cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.

+ Chỉ tiêu 2.4. Đường trục chính nội đồng: Tổng số 695,2km, trong đó có 3,46km đạt chuẩn (0,5%), còn lại 663,4km chưa được cứng hóa và đạt chuẩn theo quy định cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.

– Đến hết năm 2024: Sau khi sáp nhập, có 19/19 xã đạt tiêu chí giao thông, số liệu tổng hợp từng chỉ tiêu như sau:

+ Đường trục xã, liên xã: Tổng chiều dài 173,956km, đã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 173,956km, đạt tỷ lệ 100%; đường nhựa, bê tông đạt chuẩn tăng 84,256km. Các tuyến đường trục xã, liên xã trong huyện cơ bản đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 6,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

+ Đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm: Tổng chiều dài 367,042km, đã được cứng hóa đạt chuẩn 367,042km, đạt tỷ lệ 100%; đường nhựa, bê tông đạt chuẩn tăng 153,442km. Các tuyến đường trục thôn, liên thôn trong huyện đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 5,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

+ Đường ngõ, xóm: Tổng chiều dài 521,587km, đã được cứng hóa đạt chuẩn 490,571, đạt tỷ lệ: 94,05%, tăng 276,971km. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa đạt 100%. Các tuyến đường ngõ xóm trong huyện cơ bản đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 4,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,0m đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

+ Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 695,2km, đã được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 24,28km, đạt tỷ lệ đạt 3,5%, tăng 20,82km. Các tuyến đường trục chính nội đồng trong huyện cơ bản đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 4,0~5,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,0m, đảm bảo cho xe cơ giới vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm (591,4km/695,2km, đạt 85,07%).

+ Đường chuyên dùng: Không có.

+ Các đoạn đường trục xã và trục thôn trong khu dân cư cơ bản có rãnh tiêu thoát nước hai bên đường: Tổng chiều dài các đoạn đường trục xã, liên xã, trục thôn, liên thôn qua khu dân cư là 477,3km, trong đó có 306,9 km đã có rãnh thoát nước chiếm tỷ lệ 64,3%; các đoạn rãnh thoát nước thường xuyên được nạo vét, khơi thông đảm bảo khả năng thoát nước tốt.

+ Đường trục xã, liên xã, trục thôn, xóm, liên thôn, xóm có trồng cây xanh, trồng hoa (đối với những đoạn có thể trồng được): Tổng chiều dài đường bộ các loại trên địa bàn huyện là 2.048,085km, trong đó có 378,7km đường trục xã, liên xã trục thôn, xóm, liên thôn xóm cần trồng cây xanh, trồng hoa; hiện nay có 233,5km/378,7km đã được trồng cây xanh, trồng hoa (đạt tỷ lệ 61,7% trên số chiều dài tuyến đường cần trồng cây xanh, trồng hoa).

+ Kết quả hỗ trợ xi măng làm giao thông nông thôn: Tổng khối lượng xi măng tỉnh cấp và huyện hỗ trợ là 114.157,15 tấn làm đường giao thông nông thôn các loại. Trong đó, tỉnh cấp 101.054,15 tấn, huyện cấp 13.103 tấn.

+ Xác định giao thông nông thôn là một trong những tiêu chí quan trọng, tạo tiền đề phát triển kinh tế – xã hội để triển khai và hoàn thành các tiêu chí khác. Vì vậy, UBND huyện Nghĩa Đàn rất quan tâm chỉ đạo triển khai xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn. Trong 14 năm qua (từ năm 2011 đến năm 2024) đã có tổng số 436 công trình, dự án đầu tư về phát triển giao thông nông thôn được thực hiện với 850,86km đường giao thông được xây mới, 39km đường huyện được bảo trì.

* Đánh giá: đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Giao thông theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.2. Về thủy lợi và phòng, chống thiên tai (tiêu chí số 3):

– Tổng số hồ đập trên địa bàn huyện có 181 công trình hồ chứa thủy lợi lớn, vừa và nhỏ, trong đó do công ty TNHH Thủy lợi (Tân Kỳ, Phủ Quỳ), Nông trường Tây Hiếu 2 và Nông trường Cờ Đỏ quản lý 29 hồ; UBND các xã quản lý 152 hồ.

– Về quy mô: Có 05 đập, hồ chứa thủy lợi lớn (hồ Khe Đá, xã Nghĩa Khánh; hồ 19/5, xã Nghĩa Hội; hồ Sông Sào, xã Nghĩa Lâm, hồ Cây Trôi, xã Nghĩa Mai và hồ Khe Canh, xã Nghĩa Yên); 30 đập, hồ chứa thủy lợi vừa và 146 đập, hồ chứa thủy lợi nhỏ.

– Hệ thống trạm bơm, kênh do các công ty TNHH Thủy lợi quản lý gồm 02 trạm bơm (Tân Khánh và Gò Vịm thuộc xã Nghĩa Khánh) lấy nước từ lưu vực sông Hiếu và hệ thống kênh mương dài 175,68km chảy qua địa bàn các xã (Nghĩa Lâm, Nghĩa hội, Nghĩa Yên, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long, Nghĩa Thành, Nghĩa Mai, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức) để phục vụ tưới cho 6.544,24 ha/năm diện tích đất sản xuất và diện tích tiêu nước là 2.196,15 ha/năm. Cụ thể:

+ Đối với Công ty TNHH thuỷ lợi Phủ Quỳ: Tổng cộng hệ thống kênh mương dài 120,87 km, đã kiên cố 100% (kênh chính dài 67,85 km, kênh cấp 1 dài 15,33 km, kênh cấp 2 dài 37,69 km). Dẫn nước phục vụ tưới, tiêu cho 5.599 ha/năm trên địa bàn các xã (Nghĩa Lâm, Nghĩa hội, Nghĩa Yên, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long, Nghĩa Thành, Nghĩa Mai).

+ Đối với Công ty TNHH thuỷ lợi Tân Kỳ: Gồm 02 trạm bơm (Tân Khánh và Gò Vịm thuộc xã Nghĩa Khánh) lấy nước từ lưu vực sông Hiếu, tổng cộng hệ thống kênh mương dài 54,81 km, đã kiên cố 100% (kênh chính dài 21,4 km, kênh cấp 1 dài 25,75 km, kênh cấp 2 dài 7,66 km). Dẫn nước phục vu tưới, tiêu cho 945,2 ha/năm trên địa bàn các xã (Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh).

– Hệ thống trạm bơm, kênh mương do UBND các xã quản lý: Có 04 trạm bơm (Hồng Đức, xã Nghĩa Hồng; Bến Mươi, xã Nghĩa Khánh; Tân Xuân, xã Nghĩa Lộc; Tiên Long, xã Nghĩa Minh); có 310 km kênh mương đã kiên cố hoá 202,5 km và còn lại chưa kiên cố 107,5 km, cụ thể trong đó Kênh cấp 1 dài 149,4 km, đã kiên cố 192,2 km; Kênh cấp 2 dài 105,6 km, đã kiên cố 63,5 km; Kênh cấp 3 trở xuống dài 55 km, đã kiên cố 19,8 km. Những năm qua, được sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, các sở, ngành và trích ngân sách cấp huyện, xã đã đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp một công trình thủy lợi trên địa bàn, cụ thể gồm có 59 đập, hồ chứa nước lớn, nhỏ trên địa bàn các xã (Nghĩa Khánh 3, Nghĩa Lạc 5, Nghĩa Hưng 2, Nghĩa Thành 8, Nghĩa Trung 3, Nghĩa Hội 5, Nghĩa Phú 1, Nghĩa An 4, Nghĩa Lộc 6, Nghĩa Yên 6, Nghĩa Thọ 3, Nghĩa Thịnh 2, Nghĩa Bình 1, Nghĩa Mai 2, Nghĩa Lâm 1, Thị trấn 1, Nghĩa Long 2, Nghĩa Đức 1, Nghĩa Lợi 2, Nghĩa Minh 1); Xây dựng mới 03 trạm bơm (Nghĩa Khánh 02, Nghĩa Minh 01) nhằm nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, An toàn đập, đáp ứng nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân trên địa bàn.

– Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động toàn huyện: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động là 10.510,46ha/ 12.433,32ha, đạt 84,53%. Diện tích đất nông nghiệp được tiêu chủ động là 8.506,32 ha/ 9.882,32 ha, đạt 86,08%.

Đến nay đã có 19/19 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn 100% yêu cầu theo chỉ tiêu đề ra.

– Công tác phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”:

+ Hàng năm 100% các xã, thị trấn đều ban hành quyết định thành lập ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn do đồng chí Chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn làm trưởng ban chỉ huy, 01 phó Chủ tịch UBND xã làm phó trưởng ban thường trực và 02 phó trưởng ban là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, trưởng Công an xã. Có quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và các thành viên Ban chỉ huy PCTT&TKCN của xã. Các quyết định này kiện toàn thường xuyên, liên tục theo quy định. Hàng năm các cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác Phòng, chống thiên tai được tham gia tập huấn nâng cao năng lực, trình độ.

+ Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã xây dựng và trình UBND huyện phê duyệt phương án PCTT-TKCN và tổ chức thực hiện có hiệu quả; đặc biệt trong công tác phòng chống thiên tai cấp xã luôn chú trọng xây dựng và triển khai các phương án phòng chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Phương án PCTT&TKCN được rà soát, cập nhật và bổ sung hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế. Phương án phòng chống thiên tai của xã luôn xác định vùng có nguy cơ cao rủi ro về thiên tai để đề ra các phương án ứng phó (có phương án cụ thể ứng phó với từng cấp bão, lũ xảy ra; phương án ứng phó vùng có nguy cơ ngập úng cục bộ…).

+ Trên cơ sở phương án PCTT&TKCN đã được UBND huyện phê duyệt, UBND các xã giao cho các đơn vị, xóm, tổ chức, cá nhân và thực hiện hợp đồng với các đơn vị cung cấp vật tư, phương tiện đầy đủ để chuẩn bị tốt nhất cho công tác phòng chống thiên tai. Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân chủ động tích trữ lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm đáp ứng yêu cầu dân sinh tại chỗ khi có thiên tai xảy ra.

+ Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (nay là Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT); Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ. UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thành lập, kiện toàn, hoạt động. Hiện nay trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đã có 22/22 xã thành lập Đội xung kích PCTT, với lực lượng gần 1.200 người. Nòng cốt là lực lượng Dân quân tự vệ và sự tham gia của các thành viên từ các cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội ở xã (Công an; Dân phòng; hội Chữ thập đỏ; Đoàn thanh niên; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Hội Nông dân; một số công chức chuyên môn ở xã như: Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường, công chức Văn phòng – thống kê, công chức Văn hóa – xã hội, y tế…). Đội xung kích PCTT&TKCN được duy trì, hoạt động hiệu quả và tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ hàng năm.

+ Các quy hoạch sử dụng đất, phát triển kinh tế xã hội đều được các xã thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai theo quy định. Các cơ sở hạ tầng mới được xây dựng như: đường giao thông, đê điều, kênh mương, trường học, trạm y tế, trụ sở ủy ban, nhà văn hóa đều đảm bảo an toàn trước thiên tai.

+ Với sự phát triển của hệ thống thông tin truyền thông và mạng internet, các xóm đều được trang bị loa truyền thanh và có mạng internet đảm bảo 100% hộ gia đình được tiếp nhận kịp thời, đầy đủ các thông tin về dự báo, cảnh báo ứng phó thiên tai. Tất cả các điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai như: sạt lở đất, công trình yếu, nước sâu, tràn thoát lũ … đều được quan tâm lắp đạt biển hướng dẫn, cảnh báo.

+ Đánh giá, chấm điểm các xã về công tác PCTT đạt từ 74 đến 85 điểm

Đến nay đã có 19/19 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn 100% yêu cầu theo chỉ tiêu đề ra.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.3. Về Điện (tiêu chí số 4):

– Hệ thống điện đã từng bước được cải thiện và đi vào vận hành ổn định. Ngành điện tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới hệ thống điện nông thôn nhằm phục vụ tốt cho nhân dân, nâng cao an toàn sử dụng. Trong 14 năm, ngành điện đã đầu tư hơn 400 tỷ đồng để nâng cấp hệ thống điện trên địa bàn. Xây dựng mới 75km đường dây trung thế và 102 trạm được làm mới, nâng cấp 830km đường dây hạ thế được thay thế cải tạo, 99,99% số hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn theo quy định.

– Mạng lưới cấp điện: Hệ thống lưới điện của tất cả các xã trên địa bàn huyện “đạt Tiêu chí số 4 về điện theo Quyết định số 2332/QĐ-BCT ngày 07/11/2022 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện xét công nhận tiêu chí về điện trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025. Các xã đều có hệ thống điện đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đạt tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn ≥ 98% đạt chuẩn tiêu chí điện nông thôn mới; có 19/19 xã có hệ thống điện đạt tiêu chí số 4 về Điện và đạt tỷ lệ 100% hộ dân có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định theo yêu cầu tiêu chí điện xã nông thôn mới nâng cao.

+ Lưới điện 35kV, 22kV: Huyện Nghĩa Đàn được cấp điện với tổng chiều dài 263,019km (trong đó lưới điện 35kV: 255,96km, lưới điện 22kV: 7,059km);

+ Lưới điện 10KV có tổng chiều dài 83,897km, trong năm 2024, nâng cấp 58,908km tuyến đường dây (ĐZ 971, 974, 976 – E15.2) lên vận hành 35KV, đồng thời xóa bỏ các trạm giắm của TBA trên địa bàn toàn huyện Nghĩa Đàn để cấp điện ổn định, đáp ứng nhu cầu phụ tải trên địa bàn (đã được Tổng công ty Điện lực Miền Bắc phê duyệt chủ trương tại Quyết định số 2457/QĐ-EVNNPC ngày 21/10/2023, Công ty Điện lực Nghệ An phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán tại Quyết định số 563/QĐ-PCNA ngày 04/3/2024) với quy mô: Nâng cấp 58,908km tuyến đường dây, cải tạo 50TBA hiện đang vận hành 10kV để đảm bảo vận hành 35kV.

+ Trạm biến áp tiêu thụ 35,22,10/0.4 KV: Trong toàn huyện có tổng 213 trạm, với tổng công suất 39.935 kVA.

+ Lưới điện hạ thế huyện Nghĩa Đàn chủ yếu dùng cấp điện áp cấp 380/220V, cáp trục chính thường là 3 pha 4 dây, các nhánh rẻ xương cá thường là 3 hoặc 1 pha, các tuyến chủ yếu sử dụng dây cáp vặn xoắn 3 pha hoặc dây dẫn trần nhôm A. Tính đến tháng 12 năm 2024, khối lượng dây hạ thế toàn huyện là 834,423km.

+ Trên địa bàn toàn huyện có 34.026/34.030 số hộ dân đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, đạt tỷ lệ 99,99%.

– Nguồn cấp điện: Lưới điện huyện Nghĩa Đàn nằm trong hệ thống lưới điện tỉnh Nghệ An và được cung cấp từ hệ thống điện miền Bắc. Nguồn điện cung cấp trực tiếp ở đây là từ 02 trạm 110kV (Trạm 110KV Nghĩa Đàn và trạm 110kV Bắc Á) nằm tại phường Hoà Hiếu, thị xã Thái Hoà và xã Nghĩa Bình huyện Nghĩa Đàn, đây là một trung tâm cấp nguồn lớn của tỉnh Nghệ An.

* Đánh giá: đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Điện theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.4. Về Trường học (tiêu chí số 5):

Trong giai đoạn 2010 – 2024, cùng với Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới của huyện, ngành giáo dục đã chủ động, tham mưu lồng ghép với Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010-2015; 2015 – 2020, 2021 – 2025 và Kế hoạch hàng năm, trong đó tập trung ưu tiên và tranh thủ các nguồn lực để đầu tư phát triển giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được thực hiện quyết liệt, tạo bước đột phá cho giáo dục của huyện, số trường chuẩn quốc gia năm 2010 là 23 đạt tỷ lệ 32,8% tăng lên 54 trường, tỷ lệ 84,4% năm 2024 với 11 trường mức độ 2, đạt tỷ lệ 20,4%. Phấn đấu đến 2025, có 57/61, đạt 93,4% trường trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 13/57, đạt 22,8% trường đạt chuẩn quốc gia mức 2.

Đến 30/10/2024 tên địa bàn huyện có 15/19 xã có 100% trường học đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ 1 trở lên; 04/19 xã có 2/3 trường học trên địa bàn đạt tiêu chuẩn CSVC mức độ 1 trở lên.

* Đánh giá: đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Trường học theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.5 Về Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6):

– Đối với cấp xã: 19/19 xã có thiết chế văn hóa – thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đạt tỷ lệ 100%. Những năm qua, toàn huyện đã xây dựng mới 15 nhà, nâng cấp chỉnh trang 07 nhà văn hóa đa chức năng xã. Đến nay, 19/19 xã có nhà văn hóa đa chức năng có diện tích khu hội trường đã đạt quy định theo Thông tư 05/2014/TT-BVHTT ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 19/19 xã có sân vận động đảm bảo diện tích trên 7.125 m2. Ngoài ra, 100% xã còn có các sân thể thao tại khu vực trung tâm xã như: bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn… Một số xã có hệ thống thiết chế Văn hoá – Thể thao tiêu biểu như: Nghĩa Hồng, Nghĩa Bình, Nghĩa Sơn….

– Đối với thôn: Thời điểm chưa sáp nhập toàn huyện có 311 thôn, xây dựng mới được 46 nhà văn hóa thôn, 100% thôn có nhà văn hóa, sân thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau sáp nhập, còn 185 thôn (khối), các thôn (khối) đã tiến hành quy hoạch lại quỹ đất dành cho thiết chế văn hóa – thể thao cơ bản đã đáp ứng các tiêu chí về diện tích theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tất cả các xóm sau sáp nhập giữ nguyên thiết chế văn hóa – thể thao và chọn 01 nhà văn hoá trung tâm của thôn để đầu tư làm nơi sinh hoạt chung của thôn, các Nhà văn hoá còn lại làm điểm sinh hoạt của các cụm dân cư (tổ dân cư). Có 116/185 thôn lựa chọn các nhà văn hóa thôn cũ, tiến hành nâng cấp, chỉnh trang; 33/185 thôn quy hoạch xây dựng nhà văn hóa mới theo thiết kế mẫu. Có 185/185 nhà văn hóa thôn đáp ứng được quy mô chỗ ngồi đại diện của 70% số hộ gia đình trên địa bàn thôn tham gia sinh hoạt. Các thôn đã đầu tư, sửa chữa các trang thiết bị đảm bảo đủ điều kiện tham gia sinh hoạt của Nhân dân; 185/185 thôn có sân bóng đá với diện tích trên 2.000 m2 và các sân thể thao đơn giản (bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn…). Tại các nhà văn hoá thôn đã lắp đặt các dụng cụ thể thao đơn giản như xích đu, cầu trượt, xà đơn, xà kép, thiết bị thể thao tập lưng bụng…thu hút người cao tuổi và trẻ em tham gia tập luyện thể thao rất đông. Một số thôn tiêu biểu có Nhà văn hoá và khu thể thao được quy hoạch liên kề tạo thành khu trung tâm của thôn với trên 5.000 m2 và phát huy hiệu quả, điển hình như: Xóm Bình Thành, Bình Hạnh (xã Nghĩa Bình); Sơn Liên, Sơn Hạ (xã Nghĩa Sơn); Hồng Phúc, Hồng Trường, Hồng Thọ, Hồng Bình (xã Nghĩa Hồng); Làng Cáo xã Nghĩa Mai đã được công nhận là mô hình văn hóa cấp tỉnh…

– Kinh phí đầu tư từ ngân sách và huy động nguồn lực xã hội hóa: Hằng năm, huyện bố trí từ nguồn ngân sách bình quân từ 1,5-2 tỷ đồng để hỗ trợ xây dựng các thiết chế Nhà văn hoá thôn (khối); ngoài ra các xã bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động nguồn xã hội hóa và đóng góp của Nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể thao.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.6 Về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Tiêu chí số 7):

Từ năm 2010 đến nay, toàn huyện đã xây dựng nâng cấp 06 chợ từ chợ tạm lên chợ hạng 3 với tổng kinh phí thực hiện hơn 16 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác. Đến nay, trên địa bàn huyện có 16 chợ/20 xã, thị trấn đang hoạt động phù hợp với quy hoạch, trong đó có 01 chợ hạng 2, 15 chợ hạng 3, có 07 xã không có chợ nhưng hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp và chợ ở địa phương lân cận vẫn đảm bảo nhu cầu mua bán cho người dân. Bên cạnh đó, huyện đã quy hoạch để thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy định.

Thời gian qua, mạng lưới chợ trong toàn huyện đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho nhân dân, là nơi tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất, người dân làm ra, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, góp phần lưu thông hàng hóa, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển và giữ gìn nét đẹp của phiên chợ vùng nông thôn. Các chợ trên địa bàn huyện hoạt động cơ bản ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán và giao lưu hàng hóa, góp phần kích thích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Một số chợ hoạt động thường xuyên, số còn lại đều hoạt động theo phiên. Các chợ đã tổ chức sắp xếp lại mặt bằng kinh doanh theo ngành hàng, nhóm hàng khá hợp lý, chú trọng vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ngoài hệ thống chợ, trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có 02 siêu thị mini và có 1.642 cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Cửa hàng tiện ích, cơ sở kinh doanh tổng hợp do các tổ chức, cá nhân chủ động đầu tư kinh doanh; đồng thời, bên cạnh hình thức kinh doanh truyền thống thì hình thức kinh doanh thương mại điện tử, mua bán trực tuyến, qua các nền tảng MXH,… phát triển đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn huyện.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.7 Về Thông tin và truyền thông (Tiêu chí số 8):

– Về cung cấp dịch vụ viễn thông, internet:

Huyện có Bưu điện và Trung tâm viễn thông huyện nằm ngay tại khối Tân Hồng thị trấn Nghĩa Đàn, huyện Nghĩa Đàn. 19/19 xã (tỷ lệ 100%) có điểm Bưu chính nằm ngay tại trung tâm xã có đầy đủ các dịch vụ và cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, đầy đủ, nhân viên phục vụ đáp ứng các yêu cầu của Nhân dân đối với lĩnh vực bưu chính tại cơ sở. Ngoài ra còn cung cấp đa dịch vụ khác như dịch vụ công, dịch vụ sách báo, phân phối truyền thông, hàng hóa, chính sách an sinh xã hội…

Về cung cấp mạng lưới viễn thông và internet từng bước được nâng cấp, phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người dân. 100% các thôn thuộc 19 xã của huyện đều được phủ sóng thông tin di động và dịch vụ internet gồm di Intermet 3G, 4G của các nhà mạng như: VinaPhone, Viettel, Mobiphone, FPT (Toàn huyện có 145 trạm BTS, trong đó 52 trạm VNPT, 63 trạm Viettel, 39 Mobifone (9 dùng chung VNPT), có hơn 1.000 km cáp quang đến tất các các xã, thị trấn) đáp ứng yêu cầu, chất lượng sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet của Nhân dân.

– Về hệ thống truyền thanh xã: Có 100% hệ thống truyền thanh xã thường xuyên được bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp và đầu tư mới, đáp ứng yêu cầu truyền thông ở cơ sở, nhất là phục vụ phòng, chống dịch, phòng chống thiên tai… Đến thời điểm hiện tại các xã có hệ thống đài truyền thanh cơ sở. Các thôn, xóm đều có hệ thống loa truyền thanh phục vụ hoạt động truyền thông tại các thôn, xóm.

– Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành:

Hiện nay, 100% cán bộ, công chức xã đều có máy tính sử dụng; hệ thống mạng LAN được đầu tư xây dựng, củng cố bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn, đáp ứng việc vận hành các dịch vụ CNTT. 100% các xã, thị trấn đều được trang bị đường truyền internet cáp quang tốc độ cao, đường truyền số liệu chuyên dùng do UBND tỉnh triển khai hoạt động ổn định. 100% các xã, thị trấn đã ứng dụng hiệu quả các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh như: VNPT-Ioffíce, hệ thống dịch vụ công, một cửa điện tử, chữ ký số, thư điện tử công vụ. Ngoài ra, các xã, thị trấn còn ứng dụng các phần mềm chuyên ngành khác như kế toán, địa chính, tài nguyên và môi trường, tư pháp, hộ tịch…hệ thống giao ban trực tuyến huyện, xã được triển khai đồng bộ (liên thông được 4 cấp).

– Về xây dựng Trang thông tin điện tử, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của các xã:

+ Hiện nay, 19/19 xã đã có Trang thông tin điện tử cung cấp các thông tin về kinh tế – chính trị, văn hóa – xã hội, các dịch vụ công trực tuyến, tích hợp đường (link) các phần mềm có kết nối Internet phục vụ quản lý, điều hành; đồng thời được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của huyện.

+ Trong năm 2024 các xã đã tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.nghean.gov.vn để tiếp nhận, xử lý và trả kết quả TTHC cho người dân và doanh nghiệp tại Bộ phận một cửa.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Thông tin và Truyền thông theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.2.8 Về Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9):

– Với mục tiêu tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người dân nông thôn, trong đó nội dung xây dựng mới, kiên cố hóa nhà ở của Nhân dân được cấp ủy, chính quyền và toàn xã hội quan tâm. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kinh tế huyện nhà liên tục tăng trưởng, duy trì ở mức 14 – 16 %/năm. Sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thương mại phát triển manh, bên cạnh đó hàng năm số người đi lao động ở nước ngoài tăng cao, thu nhập của người dân nông thôn tăng nhanh, do đó hầu hết các hộ gia đình có điều kiện kinh tế để xây dựng mới, nâng cấp chỉnh trang nhà cửa, đường làng, ngõ xóm.

– Hơn 14 năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể đã tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực xây dựng, chỉnh trang, khuôn viên nhà cửa các hộ dân, đảm bảo 3 cứng “nền cứng, khung cứng và mái cứng” từng bước hoàn thiện các công trình phụ trợ, nhà vệ sinh, bếp, kiến trúc phù hợp phong tục tập quán ở địa phương. Nhiều làng xã nhà cữa khang trang, giàu có, văn minh sạch đẹp. Đến nay trên địa bàn huyện không có nhà tạm, nhà dột nát.

– Trong giai đoạn 2010 – 2024 MTTQ và các tổ chức đoàn thể đã vận động các cơ quan, doanh nghiệp hỗ trợ hơn 81 tỷ đồng từ nguồn vốn của Nhân dân để xây dựng mới, chỉnh sửa hơn 2.707 ngôi nhà đảm bảo 3 cứng “nền cứng, khung cứng và mái cứng” , từng bước hoàn thiện các công trình phụ trợ, nhà vệ sinh, bếp, kiến trúc phù hợp phong tục tập quán ở địa phương, niên hạn sử dụng đảm bảo 20 năm trở lên, diện tích đạt từ 14 đến 24m2.

Nhà ở dân cư trên toàn huyện đạt chuẩn Bộ Xây dựng đạt 33.671 hộ/34.030 hộ, đạt tỷ lệ 98,95%, tăng 17,43% so với năm 2010 (năm 2010 nhà ở đạt chuẩn là 81,52%, nhà ở tạm bợ là 18,48%). Hiện nay, trên địa bàn huyện không có nhà tạm, nhà dột nát.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Nhà ở dân cư theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3 Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, giảm nghèo:

4.3.1. Về Thu nhập bình quân đầu người/năm (Tiêu chí số 10):

Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, trong nhiều năm qua, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển Kinh tế xã hội của huyện… đặc biệt khai thác mọi tiềm năng, lợi thế để phát triển các ngành kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng và Dịch vụ. Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ, thương mại, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn; Chú trọng làm tốt công tác đào tạo nghề, đưa người đi làm việc, lao động ở nước ngoài, thu hút ngoại tệ, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Qua đó thu nhập bình quân đầu người hàng năm luôn tăng: Tính đến năm 2024 thu nhập bình quan đầu người đạt 53,3 triệu đồng/người/năm.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Thu nhập năm 2023 theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.2. Về nghèo đa chiều (Tiêu chí số 11):

Trong những năm qua, việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững đã được cụ thể hóa và gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trọng tâm, trọng điểm; cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, các chương trình, chính sách giảm nghèo đã được triển khai đồng bộ với nội dung, giải pháp phù hợp và đạt được kết quả cao, góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo.

Kết quả: trước khi thực hiện Chương trình, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện là 19,45%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 13,29%;

Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025, đến nay tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trên địa bàn huyện là 2,07%; tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều là 3,15%; Tỷ lệ nghèo đa chiều là 4,16%, tương ứng giảm 6,04% (so với tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2021).

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Nghèo đa chiều Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.3. Về Lao động (Tiêu chí số 12):

Trong nhiều năm qua, công tác Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm luôn được các cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả. thực hiện tốt công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Từ các nguồn lực của các chương trình MTQG lồng ghép các đề án, kế hoạch của huyện, hàng năm UBND huyện đã tổ chức từ 20-30 lớp đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn.

UBND huyện tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn. Hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, chú trọng chất lượng, giúp người lao động có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm và thu nhập. Hàng năm đã tạo việc làm mới từ 1.850 – 2.000 lao động, trong đó đưa người đi lao động ở nước ngoài từ 800 – 1.200 người/năm. Bên cạnh đó, người lao động đã vận dụng các kiến thức, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lao động sản xuất, cải thiện chất lượng việc làm, nâng cao thu nhập ổn định cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 78,07% và tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,54%.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí 12 về Lao động theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.4. Về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn (Tiêu chí 13):

– Tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn:

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 25 HTX DVNN, 01 quỹ tín dụng nhân dân, trong đó có 01 HTX tiêu biểu của tỉnh, 17 HTX được xếp loại khá, tốt (có 3 HTX xếp loại tốt và 14 HTX xếp loại khá) và 4 xếp loại mức trung bình, có 3 HTX thành lập mới năm 2024.

Các HTXDVNN hoạt động dịch vụ nông nghiệp (thực hiện các dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thu gom rác thải, liên kết tiêu thụ nông sản…).

Sau khi kiện toàn các HTX đã phát huy tốt vai trò dịch vụ đầu ra, đầu vào cho nông dân. Hầu hết các HTX đã làm tốt công tác thủy nông điều tiết tưới tiêu, cung ứng các dịch vụ giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV, phối hợp với ngành nông nghiệp điều tra dự báo dịch bệnh, tổ chức phòng trừ dịch hại trên cây trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó các HTX còn tham mưu cho UBND các xã xây dựng các đề án sản xuất hàng vụ, phối hợp triển khai tổ chức chỉ đạo sản xuất sản xuất;

Phối hợp với Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, Tổ khuyến nông xây dựng các mô hình cánh đồng mẫu lớn, mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mô hình sản xuất rau an toàn, vườn chuẩn NTM, mô hình chăn nuôi gà đồi, gà siêu trứng, các mô hình sản xuất vụ đông, mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nhà lưới nhà màng, sản xuất chế biến dược liệu, trồng cây ăn quả…

Các HTX đã xây dựng các mô hình khảo nghiệm giống mới, tiến bộ KHKT, tổ chức liên doanh liên kết xây dựng thương hiệu, chuỗi giá trị như HTX Dược liệu Nghĩa Đàn, HTX NNCNC Hậu Nguyên, HTXDV NN 19-5… Thu nhập bình quân của lao động đạt 3,5 – 4,5 triệu đồng/người/tháng.

Hầu hết tất cả các HTX đều có hợp đồng liên kết sản xuất với các doanh nghiệp để tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương, như: Tiêu thụ ổi, cam, trứng gà, mật ong, tinh nghệ, dược liệu…

Các hợp tác xã đều có trụ sở hoạt động, có các ki ốt cung ứng dịch vụ, hàng năm đều được Chi cục Kinh tế hợp tác và PTNT, Liên minh HTX tỉnh tập huấn công tác quản lý, kinh doanh, Maketing. Quy mô hoạt động không ngừng được nâng lên, vốn điều lệ trung bình đạt 0,5 tỷ đồng/HTX, số thành viên bình quân đạt 102 thành viên/HTX; Doanh thu bình quân các HTX đạt 1,2 tỷ đồng/HTX; Lợi nhuận đạt 250 triệu đồng/HTX. Các HTX đều chấp hành pháp luật trong tổ chức, hoạt động của HTX. Các HTX đều trích lập các Quỹ của hợp tác xã. Trình độ cán bộ quản lý, điều hành được nâng lên và không có các tranh chấp, khiếu nại.

– Về mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực đảm bảo bền vững:

Trong thời gian qua, các địa phương đã đẩy mạnh thực hiện chuỗi liên kết với các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm, kết hợp xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm. Cùng với đó là đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông sản.

Toàn huyện có 19/19 xã đều có hợp đồng liên kết có thời gian 02 năm trở lên giữa người dân, hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương. Hoạt động liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực trong những năm qua tập trung vào các sản phẩm, như: mía, ngô sinh khối, dưa lưới, chăn nuôi lợn… một số mô hình liên kết như:

+ Về cây mía: Liên kết giữa các hợp tác xã với Công ty TNHH mía đường Nghệ An: HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Mai và HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Phú. HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Mai có 23,15 ha mía của 30 thành viên, nhập về nhà máy 1618 tấn mía, HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Phú có 42 ha (30 thành viên), sản lượng nhập về nhà máy 3381 tấn.

+ Về cây rau, củ, quả và chăn nuôi gia cầm: Liên kết giữa các hợp tác xã với chủ trang trại, doanh nghiệp, các siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.

+ Về cây ngô sinh khối: Liên kết giữa hợp tác dịch vụ nông nghiệp Cờ Đỏ xã Nghĩa Thịnh với Công ty Ứng dụng NN CNC thuộc tập đoàn TH, mỗi năm diện tích ngô sinh khối là 120 ha, sản lượng hơn 12.600 tấn.

– Về thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương:

Việc sản xuất các sản phẩm chủ lực đảm bảo an toàn thực phẩm và có truy xuất nguồn gốc sản phẩm luôn được UBND huyện và UBND các xã quan tâm hỗ trợ đến nay đã thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm bằng mã QR, mã vạch… và được cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm,VietGap, hữu cơ lần đầu… cho tất cả các sản phẩm OCOP và nhiều sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của địa phương như: Ổi Nghĩa Đàn, Bưởi của HTX Nông nghiệp 19/5, Bơ, Cam của HTX Cây ăn quả 1/5, Dưa lưới của HTX CNC Hậu Nguyên, Trứng gà Lương Sơn xã Nghĩa Hưng, Na Cát Sơn của HTX Nông nghiệp Nghĩa Hiếu, Vải thổ cẩm Sín Boóc Nghĩa Hội của Tổ hợp tác dệt vải thổ cẩm Nghĩa Hội, Mật ong nội Nghĩa Đàn của tổ hợp tác nuôi ong mật Nghĩa Hội.

– Về phát triển làng nghề, xây dựng sản phẩm OCOP:

+ Việc khôi phục và phát triển làng nghề được các địa phương hết sức quan tâm, vừa tận dụng được lao động nhàn rỗi, sản xuất được các sản phẩm mang tính đặc trưng của các địa phương, tăng thêm thu nhập cho người dân. Toàn huyện có 02 làng nghề, các làng nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh khá hiệu quả, tạo được nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Các làng nghề đã quan tâm đầu tư bao bì, nhãn mác, thương hiệu, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại và đã xây dựng thành công thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa của các làng nghề như: Mật mía làng găng, Đường phèn làng găng của Hợp tác xã làng nghề chế biến mật mía Làng Găng, địa chỉ Xóm Găng, xã Nghĩa Hưng, huyện Nghĩa Đàn.

+ Về phát triển sản phẩm OCOP: Toàn huyện đã được UBND tỉnh, huyện công nhận 42 sản phẩm OCOP xếp hạng 3, 4 sao. Đến nay, có 04 sản phẩm hết thời hạn chưa được công nhận lại, toàn huyện còn 38 sản phẩm OCOP đạt 3 sao.

Thực hiện Chương trình OCOP năm 2024, căn cứ kế hoạch, lộ trình thực hiện Đề án giai đoạn 2022-2025, UBND huyện ban hành Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 25/4/2024 của UBND huyện về việc thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phâm – OCOP trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn năm 2024.

Theo đó, năm 2024 đã tổ đánh giá công nhận mới đối với 16 sản phẩm, đánh giá và hoàn thiện hồ sơ đề nghị Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh công nhận lại đối với 01 sản phẩm OCOP 4 sao đã hết thời hạn (dầu sở).

– Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả:

Toàn huyện có 19 tổ khuyến nông cộng đồng: Tổ khuyến nông cộng đồng là cầu nối giữa cán bộ khuyến nông, nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ về: Khuyến nông, hoạt động tư vấn, dịch vụ, phối hợp với Hội nông dân, Trung tâm dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn, xây dựng nông thôn mới.

Hoạt động của Tổ khuyến nông đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất, từ việc diệt chuột, chọn giống, cấy lúa theo phương pháp SRI, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kết hợp hình thành các tổ hội nghề nghiệp như: Tổ dệt may thổ cẩm; Tổ chăn nuôi gà đồi; Tổ trồng ổi….

Đội ngũ khuyến nông cộng đồng được giao nhiệm vụ khuyến nông, phát triển nông nghiệp, nông thôn, triển khai sâu rộng công tác tập huấn, hướng dẫn cách trồng trọt, chăn nuôi, NTTS, hướng dẫn người dân phương pháp thu hoạch, bảo quản, sơ chế, tiêu thụ sản phẩm. Tổ khuyến nông cộng đồng đã làm tốt vai trò khuyến khích sản xuất nông nghiệp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tư vấn, thông tin về thị trường, giá cả, nơi bán sản phẩm; hướng dẫn về ứng dụng công nghệ số; tư vấn phát triển ngành nghề nông thôn… cho nông dân, hợp tác xã, chủ trang trại, gia trại sản xuất nông nghiệp.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.5. Về Giáo dục và đào tạo (Tiêu chí số 14):

Giáo dục đào tạo của huyện Nghĩa Đàn có 12 năm liên tục được Sở GD&ĐT đánh giá hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm; từ năm học 2013 – 2014 đến nay, được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen tập thể Lao động xuất sắc 11 năm liên tục; năm 2018 được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và năm 2022 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

– Huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi từ năm 2013; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 từ năm 2016; đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 từ năm 2021 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 từ năm 2015.

– Năm 2023, 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

– Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (không tính 09 trẻ khuyết tật bẩm sinh không đi học được).

– Các xã trên địa bàn toàn huyện có số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2021-2022 là 1.894, được học lên THPT, GDTX, trung cấp là 1.739 đạt tỷ lệ 91,82%; số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2022 – 2023 là 1.903 được học lên THPT, GDTX, trung cấp là 1752 đạt tỷ lệ 92,07%; số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2023 – 2024 là 2.595 được học lên THPT, GDTX, trung cấp năm học 2024 – 2025 là 2,389 đạt tỷ lệ 92,06%.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.6. Về Y tế (Tiêu chí số 15):

– Xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế:

+ Để đạt được mục tiêu giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành các Quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Đoàn thẩm định, tổ giúp việc Bộ tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn huyện. Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí cho các xã, thị trấn.

+ Tính đến ngày 15/12/2024, toàn huyện có 20/20 xã, thị trấn đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế trong đó có 7 xã, thị trấn được công nhận các tiêu chuẩn theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 và 13 xã được công nhận các tiêu chuẩn theo Quyết đinh số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế về Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2023 đến năm 2030 và Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 của Bộ Y tế về việc đính chính Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.

– Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng chú trọng nên tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm ngày một tăng cụ thể: năm 2015, tỷ lệ người dân tham gia BHYT mới đạt 84,04%; Năm 2018 tăng lên 89,01%; Năm 2023 đạt 89,69%; đến hết tháng 09 năm 2024 toàn huyện tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 94,02%.

– Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi:

+ Công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em luôn được quan tâm và triển khai đồng bộ. Hoạt động tuyên truyền và phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em được thực hiện và duy trì thường xuyên cao điểm vào các dịp “Tháng hành động vì trẻ em”, “Ngày vi chất dinh dưỡng”, chiến dịch uống Vitamin A và tẩy giun vào dịp 1/6; 1/12 hàng năm. Tập trung tuyên truyền cho các bà mẹ nuôi con nhỏ và người chăm sóc trẻ về kiến thức chế biến bữa ăn hợp lý, đủ dinh dưỡng. Thực hiện tiêm chủng mở rộng đạt tỷ lệ tối ưu cho trẻ trong độ tuổi được tiêm đầy đủ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bếp ăn bán trú, vệ sinh môi trường phòng chống các bệnh truyền nhiễm theo mùa, hướng dẫn vệ sinh cá nhân và đồ chơi cho trẻ…

+ Chỉ đạo triển khai thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, cân trẻ và theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng đạt 98%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng các thể giảm mạnh qua các năm: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 11,7% năm 2018 xuống còn 9,6% năm 2024; suy dinh dưỡng thể thấp còi: Giảm từ 15,9% năm 2018 xuống còn 12,90 năm 2024.

– Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử:

+ UBND các xã, thị trấn chỉ đạo các trạm y tế xã phối hợp Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân…tổ chức các buổi truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp người dân cài đặt và sử dụng phần mềm để quản lý thông tin sức khỏe trên nền tảng thiết bị điện thoại thông minh. Giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế nhanh chóng, hiệu quả và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn.

+ Phối hợp với các đơn vị viễn thông trên địa bàn huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm: Hồ sơ sức khỏe điện tử cho cán bộ, nhân viên y tế để nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe người dân và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đến nay tỷ lệ người dân trên địa bàn có sổ khám chữa bệnh điện tử đạt 58,45%.

– Tỷ lệ dân số được quản lý sức khoẻ: Việc áp dụng quản lý sức khoẻ người dân được triển khai rộng khắp; các nhân viên y tế được tập huấn sử dụng phần mềm và tích cực nắm bắt thông tin sức khoẻ của người dân nhằm gia tăng số người được lập và quản lý sức khoẻ, nắm được bệnh sử, lịch sử tiêm chủng…và nhiều thông tin quan trọng khác đảm bảo phục vụ tốt cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn. Trên toàn huyện từ thời điểm triển khai đến nay đã lập được 140.519 hồ sơ quản lý sức khoẻ cá nhân, đạt trên 90% dân số.

– Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa: Việc triển khai thực hiện công tác khám, chữa bệnh từ xa đã được triển khai tại Trung tâm y tế huyện và 20 trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện. Tại các trạm y tế thành lập tổ tư vấn sức khoẻ, phân các nhóm bệnh cần tư vấn, phân công cán bộ trực thường xuyên, nắm thông tin danh bạ điện thoại của người dân, thành lập các nhóm trang mạng để thuận tiện trong trao đổi giữa nhân viên y tế và người dân. Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa hiện nay đạt 58.29%.

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Y tế theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.7. Về Văn hoá (Tiêu chí số 16):

– Về xây dựng và phát huy các danh hiệu văn hóa, hương ước, quy ước: Có 19/19 xã đã xây dựng hương ước, quy ước đưa vào áp dụng có hiệu quả (185/185 xóm). Đến hết năm 2023, có 176/185 xóm (khối) văn hoá, đạt tỷ lệ 95,3%; tổng số gia đình văn hoá được công nhận là 29.963/34.806 đạt tỷ lệ 86,1%; có 10 dòng họ văn hoá; 124 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá.

– Về phòng chống bạo lực gia đình: Công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo. Các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức được đẩy mạnh, công tác phối hợp giữa các đoàn thể hài hoà, phát huy hiệu quả; thành lập 178 tổ hòa giải, 178 câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững; 178 nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; các địa chỉ tin cây, thiết lập đường dây nóng…. Trong năm 2022, 2023, 2024 không xảy vụ việc bạo lực gia đình nổi cộm trên địa bàn huyện.

– Về xây dựng đời sống văn hóa, thể thao: Hàng năm, từ huyện đến các xã, thị trấn, xóm, khối tổ chức các giải thể thao, đợt giao lưu văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, địa phương. Tổ chức thành công Lễ hội Hang Rú Ấm – Cây Đa Làng Trù lần thứ Nhất năm 2024…. Tổ chức tốt các lễ đón nhận các danh hiệu “Làng văn hóa”, “Dòng họ văn hóa”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”. 100% xã, thị trấn có các câu lạc bộ văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, hiệu quả, điển hình như: Câu lạc bộ thơ, câu lạc bộ Dân Ca Ví, Giặm, câu lạc bộ dưỡng sinh người cao tuổi, câu lạc bộ dân vũ, câu lạc bộ cồng chiêng các dân tộc Thái, Thổ…Năm 2018, tổ chức thành công chuỗi hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao thiết thực chào mừng Kỷ niệm Nghĩa Đàn – 10 năm một chặng đường và đón nhận Huân chương lao động Hạng Nhất lần thứ 2. Xây dựng được 64 mô hình văn hóa hoạt động hiệu quả .

– Phong trào luyện tập thể dục thể thao trên địa bàn huyện: Trong những năm qua phong trào thể dục, thể thao phát triển toàn diện.

– Về hoạt động phòng chống đuối nước cho trẻ em: Công tác phòng, chống đuối nước cho trẻ em được cả xã hội quan tâm, chú trọng và có hiệu quả thiết thực trên thực tế. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 16 bể bơi (3 bể bơi cố định, 13 bể bơi thông minh), trong năm 2024 toàn huyện đã tổ chức 28 lớp dạy bơi cho trẻ em, thu hút được gần 1.500 trẻ em tham gia học bơi. Huyện đoàn phối hợp với các xã, thị trấn cắm 300 biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ xảy ra đuối nước, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho người dân, đặc biệt là lứa tuổi học sinh về phòng, chống đuối nước. Qua đó đã góp phần giảm các trường hợp bị đuối nước trên địa bàn toàn huyện.

– Về phát triển văn hóa đọc: Tại Trung tâm VH, TT&TT huyện có trên 1.000 bản sách phục vụ bạn đọc lưu động tại các trường học và các xã trên địa bàn huyện; các xã, thị trấn đều có phòng đọc sách báo phục vụ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân khi có như cầu tìm đọc và nghiên cứu…; Ngoài ra các xóm có tủ sách phục vụ Nhân dân. Hưởng ứng Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam, hàng năm huyện và các xã, thị trấn, các trường học tổ chức phát động phong trào đọc sách tại thư viện (thư viện trường, bưu điện văn hóa và tủ sách pháp luật) với sự tham gia của 100% cán bộ, công chức, viên chức và trên 8.000 lượt bạn đọc là người dân, học sinh. Ngày 23/4/2022, UBND huyện phối hợp với Thư viện tỉnh đã tổ chức Lễ phát động hưởng ứng Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam – Cuộc thi đại sứ văn hóa đọc tỉnh Nghệ An lần thứ 6 năm 2024 tại Trường Tiểu học xã Nghĩa Khánh và các trường học trên địa bàn tổ chức ngày Hội đọc sách theo từng chủ đề tại 69 trường học. Ngoài ra, các trường còn phát động phong trào quyên góp, ủng hộ sách cho tủ sách lớp học và thư viện của trường với chủ đề “Tủ sách cho bạn và cho tôi”, bình quân mỗi trường được trên 2.300 cuốn sách các loại. Qua đó góp phần phát triển văn hoá đọc trên địa bàn huyện.

– Về công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn gắn với du lịch (văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể):

+ Công tác trùng tu, tôn tạo di tích được quan tâm, huy động nguồn xã hội hóa và nguồn hỗ trợ từ ngân sách chống xuống cấp di tích. Trên địa bàn huyện có 01 cụm di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh là di tích Hang Rú Ấm – Cây Đa Làng Trù.

+| Nhằm khai thác và phát huy giá trị các di sản văn hóa để phát triển du lịch, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản có liên quan, trong đó có Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 18/5/2021 của BCH Đảng bộ huyện về phát huy truyền thống văn hóa con người Nghĩa Đàn đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 18/8/2021 của UBND huyện về triển khai thực hiện Nghị Quyết 02-NQ/HU của BCH đảng bộ huyện. Trong đó: Tập trung xây dựng và khai thác các loại hình du lịch khám phá, du lịch sinh thái trải nghiệm. Hiện nay, đang khảo sát, xây dựng chương trình du lịch gắn kết giữa loại hình du lịch trải nghiệm, kết hợp với xem diễn xướng cồng chiêng của các DTTS, nghe hát dân ca Xứ Nghệ kết hợp với các hoạt động trải nghiệm mô hình vườn chuẩn nông thôn mới, sinh thái trên địa bàn; khảo sát loại hình du lịch trải nghiệm tại Làng nghề làm mật mía, bánh bún, làng nghề bánh lạc, vườn cây ăn quả.

– Về xây dựng đời sống văn hóa ở vùng giáo: Trong 5 năm qua, đồng bào Công giáo đã tích cực hưởng ứng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, sống tốt đời, đẹp đạo” do Trung ương Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam phát động, với 5 tốt đời, 3 đẹp đạo. Bà con giáo dân đã quan tâm đến phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, số người tham gia vào các hoạt động văn hoá, thể thao ngày càng tăng như: tập luyện, giao lưu bóng đá, bóng chuyền, đi bộ, múa dân vũ…; ngoài việc tổ chức giao lưu trong các ngày lễ trọng của bà con giáo dân như dịp Noel, lễ chầu lượt, lễ quan thầy… các giáo xứ, giáo họ còn tham gia các hoạt động do huyện và xã tổ chức như: Liên hoan Tiếng hát làng Sen (19/5), Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11), Phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng đường cờ Tổ quốc ở vùng giáo… tạo không khí đoàn kết, vui tươi, phấn khởi, từ đó đã góp phần xây dựng tình đoàn kết và giúp đỡ nhau trong cộng đồng làng xóm. Đến hết năm 2023 có 20/26 thôn giáo đạt xóm văn hoá (tỷ lệ 76,9%).

– Về xây dựng nếp sống văn hoá trong nông thôn mới: Xác định người dân là chủ thể trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa, huyện Nghĩa Đàn chú trọng gắn kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, kết hợp với việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nội dung các chương trình đều có sự gắn kết, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực vật chất và tinh thần nhằm thực hiện thành công Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa góp phần phát huy vai trò hạt nhân của mỗi gia đình trong xây dựng văn hóa nông thôn mới. Trên địa bàn toàn huyện có 178/178 thôn được UBND huyện phê duyệt, trong đó đều quy định cụ thể việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ mừng thọ, trong các sinh hoạt tín ngưỡng khác.

* Đánh giá:đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Văn hóa theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.8. Về Môi trường và An toàn thực phẩm (Tiêu chí số 17):

– Về tình hình sử dụng nước sinh hoạt:

+ Đối với sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Quốc gia trên toàn huyện là 98,19%.

Người dân sử dụng nước hợp vệ sinh từ các công trình cấp nước tập trung và công trình cấp nước nhỏ lẻ như giếng khoan, giếng đào, bể chứa nước mưa…

+ Đối với sử dụng nước sạch: Có 19/19 xã đạt Chỉ tiêu 17.1 “Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn ≥ 45%. Đến nay tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đạt 82,76%, trong đó nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung đạt tỷ lệ 18,65%, nước sạch sử dụng từ cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình hoặc tổ nhóm cộng đồng, khu dân cư đầu tư sử dụng đạt 64,11%. Riêng tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch chiếm tỷ lệ 50,07%.

– Công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề:

+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Hàng năm, UBND huyện xây dựng kế hoạch rà soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thuộc đối tượng phải lập hồ sơ môi trường, tổ chức tuyên truyền và thông báo cơ sở lập hồ sơ môi trường theo đúng quy định. Đến nay trên địa bàn huyện có 708 cơ sở sản xuất, kinh doanh, trong đó có 68/68 cơ sở hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ đạt các yêu cầu về bảo vệ môi trường, đạt 100%. Trong đó có 57 dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, dịch vụ hoạt động thuộc đối tượng lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản, cam kết bảo vệ môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường/Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật; 11 cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản, cam kết bảo vệ môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường/Giấy phép môi trường theo quy định, 01 làng nghề; có 208 hộ gia đình nuôi trồng thủy sản, 100% các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản với quy mô nhỏ lẻ, phù hợp với quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương, thực hiện ký cam kết môi trường với chính quyền địa phương; có 02 làng nghề trong đó có 01 làng nghề đang hoạt động, 01 làng nghề đã tạm dừng hoạt động từ năm 2018 đến nay (làng nghề chổi đót do chưa đáp ứng được nguyên liệu đầu vào). Các làng nghề đã thực hiện lập cam kết bảo vệ môi trường, phương án bảo vệ môi trường theo quy định, 100% làng nghề được đưa vào hương ước, quy ước của địa phương được đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường gồm hệ thống thu gom nước thải, công trình thu gom tập kết, phân loại chất thải rắn, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hạn chế bụi, mùi, khí thải đối với các làng nghề có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường không khí.

+ Hộ chăn nuôi: Trên địa bàn huyện có 22.111 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trong đó có 4 hộ phải thuộc đối tượng lập hồ sơ môi trường; các hộ chăn nuôi đều có biện pháp thu gom xử lý chất thải bằng hầm biogas hoặc hầm lắng lọc không xả tràn ra đất. Chất thải (phân trâu, bò, lợn) được xử lý để tái sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.

– Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh – sạch – đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung:

+ Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, những năm qua tất cả các xã đều tập trung đầu tư xây dựng khu Trung tâm hành chính, trường học, Trạm y tế khang trang, hiện đại, sạch đẹp; Các tuyến đường liên xã, liên thôn, ngõ xóm đều được nhựa hóa, bê tông hóa, hai bên lề đường đều được trồng cây xanh, lắp điện chiếu sáng. Những tuyến đường có lề đường rộng được Nhân dân làm bồn hoa hoa cây cảnh; nhà cữa xóm làng được đầu tư chỉnh trang, kiên cố hiện đại. Diện mạo nông thôn đổi thay toàn diện, cơ sở hạ tầng, cảnh quan, đường làng, ngõ xóm khang trang, sạch đẹp…

+ Phong trào xây dựng đường cờ, đường hoa các con đường mẫu, phong trào ngày chủ nhật xanh lan tỏa rộng khắp, được Nhân dân hưởng ứng, triển khai thực hiện có hiệu quả.

+ Các tuyến đường thường xuyên được Nhân dân vệ sinh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, phát quang, quét dọn sạch sẽ, tạo nên cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp. Hầu hết các hộ gia đình đều thực hiện chỉnh trang nhà ở, cải tạo vườn tạp và hàng rào cổng ngõ, tạo cho cảnh quan nông thôn văn minh, thân thiện.

+ Ngoài ra, để thực hiện các mục tiêu về chiếu sáng, an toàn trên các tuyến đường giao thông, UBND cấp xã đã thực hiện công tác vận động người dân đóng góp kinh phí, huy động nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân để lắp đặt đèn chiếu sáng đảm bảo ánh sáng vào ban đêm, kết hợp lắp đặt camera để đảm bảo an ninh khu vực. Hầu hêt các xã có 70 – 80 % tuyến đường được lắp điện chiếu sáng.

– Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn:

+ Từ năm 2012 đến nay, Nghĩa Đàn liên tục phát động phong trào trồng cây phân tán các trục đường và đặc biệt là phong trào “Tết trông cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” vào dịp Tết Nguyên Đán. Nhân dân các địa phương trên địa bàn huyện đã hưởng ứng và triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả việc trồng cây, trồng rừng. Trên các tuyến đường, các khuôn viên trụ sở và nhiều nơi công cộng đã trồng được hàng vạn cây xanh các loại (Sao đen, Bằng lăng, Giáng Hương, Bàng, Dầu Rái, Phượng Vĩ, Lát hoa, Xà cừ…), đến nay phủ kín tất cả các tuyến đường Liên huyện, Liên xã, tạo cảnh quan, bóng mát và môi trường xanh, sạch, đẹp cho các tuyến đường, các khu sinh hoạt Nhà văn hóa thôn xóm, các cơ quan, trường học, công viên, các khu di tích tâm linh, đền chùa, miếu mạo…tạo nên môi trường nông thôn trong lành, thân thiện.

+ Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn: Trên địa bàn 20 xã, thị trấn có tổng diện tích đất cây xanh tại các điểm dân cư nông thôn, các khu công cộng: 933.405 m2; số nhân khẩu toàn huyên xã đến 30/6/2024 là 152.088 người; Bình quân diện tích đất cây xanh là: 6,14 m2/người.

– Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch:

+ Gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các địa phương đã quy hoạch lại nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm quy định, đồng thời xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa. Tổng số nghĩa trang được quy hoạch trên địa bàn 19 xã là 162 nghĩa trang, các nghĩa trang cơ bản đã xây dựng bờ bao, mương thoát nước, cổng vào, trồng cây xanh, đường vào được cứng hóa đảm bảo quy hoạch, số nghĩa trang còn lại hiện đang được đầu tư xây dựng các hạ tầng theo quy định.

+ Các khu dân cư xây dựng hương ước về quản lý, sử dụng nghĩa trang; các địa phương đã xây dựng ban hành quy định quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang phù hợp với quy định tại Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh Nghệ An, Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế, Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang. Bên cạnh đó, địa phương khuyến khích thực hiện mai táng theo hình thức hỏa táng, chỉnh trang khuôn viên lăng mộ, xây dựng cảnh quan sạch, đẹp.

– Chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định:

+ Rác thải sinh hoạt trên địa bàn 19 xã được Công ty TNHH Tiến Đàm thực hiện thu gom, vận chuyển đến Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình thuộc Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý đốt theo công nghệ T-tech, đảm bảo đúng quy định về vệ sinh môi trường.

+ Để thực hiện việc thu gom xử lý rác thải sinh hoạt nói chung và công tác phân loại rác tại nguồn nói riêng, UBND huyện đã yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá nhân trang bị thùng rác, cụ thể 65 trường học (tiểu học, THCS và THPT) được trang bị 325 thùng rác, 63 thùng rác phân loại cho UBND các xã, thị trấn và 195 ngôi nhà xanh do Hội phụ nữ huyện trang bị cho 85 chi hội phụ nữ toàn huyện và 10 đơn vị trụ sở, trường học. Đối với thùng rác tại hộ dân, UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức vận động hộ dân tự mua sắm và bảo quản. Các xã đã trang bị hàng trăm thùng rác đặt ở nơi công cộng để chứa đựng rác thải sinh hoạt của người dân phát sinh nơi công cộng. Trên địa bàn các xã Nông thôn mới, hiện nay có 19/19 xã thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt đến từng hộ gia đình.

+ Tính đến hiện tại, tổng số hộ dân tham gia đăng ký thu gom rác về Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình để đốt là 34.060/34.060 đạt tỷ lệ 100%. Đối với chất thải rắn không nguy hại: Ủy ban nhân dân các xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ dân thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp theo đúng quy định như: sử dụng lại để làm phân bón, chất đốt, thức ăn gia súc… Thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 19/2019/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2019 của Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định về thu gom xử lý, sử dụng phụ phẩm cây trồng.

– Tỷ lệ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường:

+ Về thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng:

Trên địa bàn huyện với 19/19 xã nông thôn mới, diện tích đất sản xuất nông nghiệp hơn 52.659,28 ha chiếm 85,27% diện tích tự nhiên toàn huyện. Công tác thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn huyện thực hiện tốt theo quy định.

Trong những năm qua, Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các xã, triển khai tuyên truyền, hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn huyện; Lồng ghép nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình MTQG Xây dựng NTM, kết hợp hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường của huyện để UBND các xã, Hội nông dân huyện phối hợp tổ chức thực hiện lắp đặt các Bể đựng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng, tổ chức thu gom xử lý đúng theo quy định..

Trên địa bàn huyện, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng hàng năm khoảng 18,2 tấn, phát sinh khoảng 1,821 tấn bao bì, chai lọ sau khi sử dụng, tỷ lệ thu gom, xử lý đạt 100%. 19 xã đã thực hiện lắp hơn 7.300 bể thu gom, lưu giữ vỏ, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên đồng ruộng, định kỳ hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý đủ điểu kiện để triển khai thu gom xử lý theo quy định.

+ Về thu gom và xử lý rác thải y tế: Hiện nay, 100% chất thải y tế trên địa bàn huyện đã được phân loại, thu gom và xử lý đúng quy định. Trên địa bàn huyện hiện nay có 19 xã với 19 trạm y tế, 01 Trung tâm y tế có chức năng khám, chữa bệnh đều thực hiện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý đúng quy định đạt 100% khối lượng rác thải y tế phát sinh. Khối lượng rác thải y tế được thu gom và xử lý năm 2024 là đạt trung bình 2.573,2 kg/năm

– Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch:

+ Trong nhiều năm qua, cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể đã tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tắm, hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch. Tất cả các hộ dân trên địa bàn các xã đều có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng đảm bảo các quy định về kỹ thuật theo QCVN 01:2011/BYT của Bộ Y tế.

+ Nhà tắm, nhà tiêu được xây dựng khép kín phù hợp trong tổng thể kết cấu nhà ở của Nhân dân. Có hệ thống thu gom, thoát nước phù hợp, không để chảy tràn ra môi trường. Các bể chứa nước sinh hoạt chủ yếu được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông, innox, nhựa, không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.

+ Tỷ lệ hộ dân xây dựng các công trình nhà tắm, công trình nhà tiêu, bể chứa nước sinh hoạt là 34.060 hộ/34.060hộ đạt 100%, tuy nhiên tỷ lệ hộ dân xây dựng các công trình hợp vệ sinh trên địa bàn 19 xã: 31.209 hộ/34.060 hộ đạt 91,63 %.

+ Các xã đã triển khai và thực hiện tốt phong trào vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động, đảm bảo 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ.

– Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: Thực hiện Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 3693/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 về Phê duyệt Đề án “Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn” giai đoạn 2022-2025 và áp dụng trong thời gian Luật bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành. Đến nay, tổng số hộ hộ thực hiện phân loại rác sinh hoạt đúng quy định trên địa bàn huyện đạt là 20.366 hộ/34.060hộ, đạt tỷ lệ 59,79%. Nhờ sự kiên trì, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thị trấn và đặc biệt là các khối, xóm và chủ thể là các hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia và làm cho người dân thấy được lợi ích của việc phân loại tại nguồn, nên tỷ lệ phân loại trên địa bàn các xã thị trấn đang có xu hướng tăng lên

– Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định:

+ Ngày 07/11/2023, UBND huyện Nghĩa Đàn ban hành Kế hoạch số 201/KH-UBND triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020, Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa, Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 04/8/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia phân loại, xử lý rác thải tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2027”, tỷ lệ 62,91% rác thải nhựa phát sinh tại các xã trên địa bàn huyện được thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý theo quy định.

+ Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn, từng bước giảm sử dụng túi nilong và đồ nhựa dùng 01 lần. Trong những năm qua huyện Nghĩa Đàn đã tập trung chỉ đạo quyết liệt việc kiểm soát ô nhiễm do chất thải nhựa. Tập trung chỉ đạo UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Ngày Đại dương thế giới và Tháng hành động vì môi trường năm 2024 với chủ đề “Giải pháp cho ô nhiễm nhựa” trong đó tập trung thực hiện chiến dịch “Chống ô nhiễm nhựa”, nhằm truyền tải mạnh mẽ thông điệp giảm thiểu ô nhiễm nhựa thông qua các hoạt động, sáng kiến tái chế nhựa, hướng tới lối sống xanh, sạch hơn thực thi hiệu quả chính sách chống rác thải nhựa.

+ Thông qua hoạt động đã góp phần thay đổi nhận thức của người dân trong việc thu gom, xử lý rác thải nhựa trong hoạt động hàng ngày như các mô hình “Mang giỏ sách đi chợ để giảm thiểu túi nilong” của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, mô hình “Thu gom rác thải nhựa, rác thải tái chế”, “chậu hoa từ các vật liệu tái chế” của người dân. Biến rác tái chế gây quỹ cho Phụ nữ, trẻ em.

+ Bên cạnh đó, UBND huyện đã chỉ đạo các Trường học trên địa bàn phối hợp với các đơn vị tài trợ tổ chức xây dựng mô hình thu gom vỏ hộp sữa và các loại phế liệu (chai pét, lon nhôm, thùng carton…) sau sử dụng tại trường Mầm non, Tiểu học và THCS trên địa bàn huyện

– Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường:

+ Trên địa bàn huyện có 07 trang trại chăn nuôi (Có quy mô và điều kiện thuộc đối tượng lập hồ sơ theo Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết luật chăn nuôi) và đã thực hiện lập hồ sơ đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

+ Ngoài ra các trang trại quy mô nhỏ vị trí xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương, đảm bảo khoảng cách an toàn, đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi. Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi. Các chuồng trại đã đầu tư trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi, có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi. Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi. Trong chăn nuôi các trang trại thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trong chăn nuôi theo quy định.

+ Bên cạnh đó, trên địa bàn có hơn 22.000 hộ gia đình chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ. Các chuồng trại chăn nuôi được xây dựng tách biệt với nơi ở của người, thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải theo quy định. Trong quá trình chăn nuôi các hộ thực hiện nghiêm việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi. Thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng dịch, thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường; 20.930 cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường, đạt 94,6%.

+ Theo quy định tại Quyết định 318/QĐ-TTg các xã đạt chuẩn nông thôn mới yêu cầu tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt trên 70%. Hiện trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có 19/19 xã đạt tỷ lệ trên 70%.

– Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: Hàng năm thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp tỉnh, Sở Y tế, sở Nông nghiệp và PTNT về triển khai công tác an toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai như sau:

+ Kiện toàn Ban chỉ đạo đảm bảo an toàn thực phẩm của huyện; thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra vệ sinh ATTP theo các đợt: Tết nguyên đán, tháng hành động vì ATTP, Tết trung thu, ….

+ Xây dựng kế hoạch: Kế hoạch triển khai công tác quản lý nhà nước về đảm bảo ATTP, Kế hoạch kiểm tra ATTP dịp Tết nguyên đán, kế hoạch kiểm tra Tết trung thu, kế hoạch kiểm tra tháng hành động…

+ Thực hiện Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 202/5/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phân công, phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Uỷ ban nhân dân huyện đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành liên quan, quản lý và thống kê đầy đủ danh sách các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo từng lĩnh vực.

+ Tổ chức cho chủ các cơ sở chế biến, kinh doanh, bán lẻ thực phẩm và đồ ăn sẵn ký cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập huấn, tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực phẩm: 2 năm (2022-2024) tổ chức 19 lớp tập huấn cho 2.650 lượt cán bộ cấp huyện, xã và các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn; thực hiện 530 tin, bài, phóng sự trên đài phát thanh, tuyền hình huyện; in, treo 156 băng rôn, khẩu hiệu, 10.000 tờ rơi tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện.

+ Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: trong 2 năm đã cấp 33 giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; ký hơn 2.160 giấy cam kết đảm bảo ATTP (cấp xã, cấp huyện) và giấy xác nhận kiến thức ATTP. Thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong 2 năm đã tổ chức kiểm tra 40 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh, xử phạt vi phạm hành chính 63 vụ với số tiền 155.050.000 đồng.

+ Nhờ thực hiện quyết liệt các biện pháp như trên từ năm 2022 đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn huyện.

+ Theo quy định tại Quyết định 318/QĐ-TTg các xã đạt chuẩn nông thôn mới yêu cầu tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP đạt 100%. Hiện trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có 19/19 xã có các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP đạt 100%.

* Đánh giá: đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.9.Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

– Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn:

+ Năm 2023 số lượng cán bộ, công chức xã được giao là 478 người; tính đến 31/12/2024 số lượng cán bộ, công chức được giao biên chế đang làm việc tại các xã, thị trấn là 467 người. Thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ, Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc giao số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Tổng số cán bộ công chức cấp xã được giao là 495 người. Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 – 2025. Do đó huyện Nghĩa Đàn chưa thực hiện bổ sung thêm cán bộ, công chức xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 05 người (02 cán bộ; 03 công chức), chiếm tỷ lệ 1,07%; Đại học: 433 người (215 cán bộ; 218 công chức), chiếm tỷ lệ 92,71%; Cao đẳng 2 người (01 cán bộ, 01 công chức) chiếm tỷ lệ 0,42%; Trung cấp: 27 người (20 cán bộ, 7 công chức) chiếm tỷ lệ 5,78%.

+ Trình độ Chính trị: Cao cấp: 03 người (03 cán bộ); Trung cấp: 419 người (229 cán bộ; 179 công chức) chiếm tỷ lệ 89,73%; Sơ cấp: 38 người (4 cán bộ; 34 công chức) chiếm tỷ lệ 8,13%; 10 công chức không là đảng viên chiếm tỷ lệ 2,14%.

+ Tin học văn phòng: Trung cấp: 03 người chiếm tỷ lệ 0,64%; có chứng chỉ: 434 người chiếm tỷ lệ 92,92%; chưa có chứng chỉ 30 người chiếm tỷ lệ 6,42%.

+ Có chứng chỉ bồi dưỡng về quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng: 388 người chiếm tỷ lệ 83,08%; chưa có chứng chỉ 39 người chiếm tỷ lệ 16,92%.

+ Có 27/467 cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn chưa đạt chuẩn theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/06/2023 của Chính phủ, chiếm tỷ lệ 6,19%. Đảng ủy, UBND các xã đã xây dựng kế hoạch và cam kết chuẩn hóa số lượng cán bộ, công chức này đến năm 2025 đạt chuẩn theo quy định của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.

– Đảng bộ, chính quyền xã, thị trấn được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:

* Đối với Đảng bộ xã, thị trấn:

+ Năm 2022, có 23 Đảng bộ xã, thị trấn được Ban Thường vụ Huyện ủy xếp loại. Trong đó có 05 tổ chức cơ sở đảng được xếp loại HTXSNV; có 17 tổ chức cơ sở đảng xếp loại HTTNV và 01 tổ chức đảng xếp loại HTNV tại Quyết định số 463-QĐ/HU ngày 23/12/2022.

+ Năm 2023, có 23 Đảng bộ xã, thị trấn được Ban Thường vụ Huyện ủy xếp loại. Trong đó có 05 tổ chức cơ sở đảng được xếp loại HTXSNV; có 18 tổ chức cơ sở đảng xếp loại HTTNV tại Quyết định số 640-QĐ/HU ngày 14/12/2023;

+ Năm 2024 có 23 Đảng bộ xã, thị trấn được Ban Thường vụ Huyện ủy xếp loại. Trong đó có 05 tổ chức cơ sở đảng được xếp loại HTXSNV; có 18 tổ chức cơ sở đảng xếp loại HTTNV tại Quyết định số 843-QĐ/HU ngày 27/12/2024

* Đối với chính quyền các xã, thị trấn:

+ Năm 2022, có 23/23 xã, thị trấn được UBND huyện Nghĩa Đàn xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 05 tập thể UBND xã, thị trấn HTXSNV và 18 tập thể HTTNV tại Quyết định số 3820/QĐ-UBND ngày 12/12/2022.

+ Năm 2023, có 23/23 xã, thị trấn được UBND huyện Nghĩa Đàn xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 05 tập thể UBND xã, thị trấn HTXSNV và 18 tập thể HTTNV tại Quyết định số 4355/QĐ-UBND ngày 19/12/2023;

+ Năm 2024, có 23/23 xã, thị trấn được UBND huyện Nghĩa Đàn xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 05 tập thể UBND xã, thị trấn HTXSNV và 18 tập thể HTTNV tại Quyết định số 4468/QĐ-UBND ngày 13/12/2024.

– Tổ chức chính trị – xã hội của các xã, thị trấn được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:

+ Năm 2022, có 115/115 = 100% các tổ chức MTTQ và các đoàn thể cấp xã đều được đánh giá, xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 26 tổ chức được xếp loại HTXSNV (22,6%), 89 tổ chức được xếp loại HTTNV (77,4%);

+ Năm 2023, có 115/115 = 100% các tổ chức MTTQ và các đoàn thể cấp xã đều được đánh giá, xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 27 tổ chức được xếp loại HTXSNV (23,47%), 88 tổ chức được xếp loại HTTNV (76,53%);

+ Năm 2024, có 115/115 = 100% các tổ chức MTTQ và các đoàn thể cấp xã đều được đánh giá, xếp loại HTTNV trở lên. Trong đó có 25 tổ chức được xếp loại HTXSNV (21,73%), 90 tổ chức được xếp loại HTTNV (78,26%).

– Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định:

UBND huyện đã ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch của huyện, UBND các xã, thị trấn đã ban hành kế hoạch, quyết định kiện toàn Hội đồng tự đánh giá tiếp cận pháp luật, quy chế và các văn bản để tổ chức thực hiện tại địa phương. Chủ động bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác tiếp công dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; duy trì tốt các hoạt động tiếp cận thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, giải quyết đơn thư của công dân. Kết quả 19/19 xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng quy định.

– Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội:

+ Công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời đồng bộ và đạt nhiều kết quả khá tích cực . Tỷ lệ nữ trong quy hoạch lãnh đạo các cấp huyện, xã hơn 40%. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy cơ quan cấp huyện 20%.

+ UBND huyện đã chỉ đạo tăng cường công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về bình đẳng giới. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ huyện phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ, các ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ nhân Ngày quốc tế phụ nữ 8/3; Tháng hành động phòng chống bạo lực gia đình; Ngày Gia đình Việt Nam; Tháng hành động vì trẻ em… đặc biệt, nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, hiện nay trên địa bàn huyện đã, đang triển khai, nhân rộng và phát huy có hiệu quả các mô hình điểm tại cơ sở như: Mô hình “Quản lý và giáo dục con em trong gia đình không vi phạm Pháp luật và TNXH”; “Phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em”; “Phòng chống bạo lực gia đình”; mô hình “Phụ nữ tham gia bảo vệ an ninh trật tự”; mô hình” Giáo dục trẻ vị thành niên, bảo vệ trẻ em gái; mô hình” Phòng chống bạo lực gia đình và xâm hại tình dục trẻ em gái”; mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn; thành lập và duy trì thường xuyên hoạt động các CLB ” Trợ giúp pháp lý”, CLB “An toàn giao thông”…

+ Bên cạnh đó, Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, trong đó có lao động nữ, theo đó Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp”, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng DTTS và MN, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới… đã tạo bước chuyển biến tích cực bộ mặt nông thôn của huyện, từ đó tạo ra nhiều cơ hội về việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ.

+ Hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng đã và đang từng bước đáp ứng các yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em ở cả 3 cấp độ/dịch vụ bảo vệ trẻ em: tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn nhằm tăng cường nhận thức, kiến thức và trang bị kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc và bản thân trẻ em luôn được quan tâm, chú trọng, trong đó tập trung quản lý, phân loại, vận động, hỗ trợ và theo dõi chặt chẽ các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để các em có điều kiện thực hiện các quyền cơ bản củ mình; đặc biệt, việc huy động nguồn lực tham gia bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, được quan tâm tạo sự lan toả trong cộng đồng bằng những việc làm thiết thực như: nhận chăm sóc đỡ đầu trẻ em mồ côi; thăm, hỏi tặng quà, tặng học bổng cho trẻ em nghèo; tài trợ các trang thiết bị, đồ dùng học tập… nhờ đó, một bộ phận trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn đã được chăm sóc tốt, phát triển hài hoà cả về thể lực và trí tuệ, giúp các em có điều kiện hòa nhập cộng đồng và phát triển bình đẳng với các trẻ em khác

+ Tỷ lệ dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới đạt 75%; tỷ lệ tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới đạt 100%.

+ Đến nay, tất cả các xã đạt chuẩn các tiêu chí đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội.

– Có kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban phát triển thôn: Hàng năm, UBND huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp (huyện, xã, xóm), lồng ghép các chương trình, dự án, các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho người dân; mở các lớp đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban phát triển thôn. Tập huấn các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 và giai đoạn 2021 – 2025, các chương trình, dự án xây dựng vườn chuẩn nông thôn mới, làm đường giao thông nông thôn… mở các lớp đào tạo nghề, phát triển kinh tế, giảm nghèo trong xây dựng nông thôn mới…

* Đánh giá: Đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

4.3.10. Về Quốc phòng và An ninh:

– Về quốc phòng:

+ Xây dựng kiện toàn Ban chỉ huy quân sự xã: Đủ 5 chức danh đối với xã, thị trấn loại 1 gồm 11/19 xã và 4 chức danh đối với xã loại 2 gồm 8/19 xã. Chỉ huy trưởng là thành viên UBND, sỹ quan dự bị, Phó chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Chính trị viên do bí thư Đảng uỷ xã đảm nhiệm, Chính trị viên phó do Bí thư đoàn TNCS HCM xã đảm nhiệm. Số lượng cán bộ Phó chỉ huy trưởng Ban CHQS xã biên chế đủ theo Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Tổ chức tốt trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân.

+ Hiện nay toàn huyện có 31 tổ chức cơ sở Dân quân tự vệ, quân số DQTV = 1.914 đ/c đạt 1,27% dân số (DQ = 1.785 đ/c; Tự vệ = 129 đ/c); Đảng viên 537 đ/c đạt 28%; Đoàn viên 712 đ/c đạt 37%; PVXN 128 đ/c đạt 19%.

+ Ban CHQS xã có 19 đơn vị với tổng số: 97 đ/c cán bộ (Chỉ huy trưởng 19 đ/c; Chính trị viên 19 đ/c; Phó Chỉ huy trưởng 30 đ/c; Chính trị viên phó 19 đ/c). Đã bố trí số lượng Chỉ huy trưởng: 19/19 đ/c (TC: 11 đ/c; CĐ: 02 đ/c; ĐH: 06 đ/c). Phó Chỉ huy trưởng 30 đồng chí (trong đó: TC: 8 đ/c; CĐ: 03 đ/c; ĐH: 05 đ/c; chưa qua đào tạo: 14 đ/c. So sánh nhu cầu theo Nghị định 72/2020/NĐ-CP Phó Chỉ huy trưởng đủ theo quy định). Phát triển lên chức danh cao hơn hoặc chuyển công tác: 05 đồng chí; cắt quân số: 14 trường hợp (Kỷ luật, bỏ việc, nghỉ: 01; Chết: 01; thôi việc: 11; Nghỉ hưu 01).

+ Hằng năm Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về chính trị, quân sự, pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BQP của Bộ quốc phòng. Bảo đảm 19/19 Ban CHQS xã có phòng làm việc riêng, có nhà trực cho dân quân đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định tại Luật DQTV, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Hàng năm làm tốt công tác tổ chức Lễ ra quân huấn luyện, luyện tập chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành huấn luyện DQTV năm thứ nhất tại các cụm, chỉ đạo 19/19 xã huấn luyện DQTV từ năm thứ 2 đến năm thứ 4. Sự dụng lực lượng dân quân xã tham gia diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ và diễn tập phòng thủ dân sự theo kế hoạch của cấp trên.

+ Tham mưu kiện toàn Hội đồng GDQP&AN kịp thời, có quy chế hoạt động và cập nhật sổ theo dõi bồi dưỡng kiến thức QP cho các đối tượng theo quy định.

+ Quản lý tốt thanh niên trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, tham mưu công tác tuyển, chọn thanh niên nhập ngũ đạt chỉ tiêu. Tổ chức đăng ký quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên.

+ Chủ động làm tốt công tác phối hợp chặt chẽ với Công an và các lực lượng theo đúng Nghị định 03/2019/NĐ-CP ngày 19/5/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ Quốc phòng; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của DQTV.

+ Thực hiện Thông tư số 43/2020/TT-BQP và các kế hoạch của cấp trên thường xuyên duy trì nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu. Ban CHQS các xã có Đội xung kích phòng, chống thiên tai tại xã phối hợp với các lực lượng liên quan tổ chức tốt các hoạt động phối hợp của lực lượng dân quân xã.

+ Đội ngũ cán bộ Ban CHQS các xã đã làm tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, qua đó củng cố, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ xã ngày càng vững chắc. Phát huy vai trò đầu tàu gương mẫu, chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ tham gia tích cực vào các hoạt động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, chung sức xây dựng nông thôn mới và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.

+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, nhiệm vụ phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, trong đó tập trung vào thời gian cao điểm các ngày mùa mưa bão. Duy trì công tác sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị lực lượng dân quân xã theo đúng phương châm “cơ bản, thiết thực, chất lượng” Ban CHQS các xã phối hợp chặt chẽ với các ngành, các tổ chức chính trị xã hội tăng cường tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt các biện pháp khác về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, trên địa bàn các xã ở mức cao nhất.

+ Ban CHQS các xã đã tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương lập quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc, nhà trực, phòng trực và thao trường huấn luyện, thao trường bắn cho Dân quân.

+ Đăng ký quản lý vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ bảo đảm an toàn và sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống, tích cực chủ động mua sắm công cụ hỗ trợ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

– Về an ninh:

+ Hàng năm, Đảng ủy các xã đều triển khai các nghị quyết, kế hoạch của cấp trên để ban hành các nghị quyết, kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; kiện toàn các ban chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn .

+ Không để xảy ra các hoạt động quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3, Điều 4 Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

+ Không có khiếu kiện đông người kéo dài trái pháp luật: Các cơ quan chức năng giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục các đơn thư khiếu kiện trên địa bàn. Không để xảy ra những hoạt động như: Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo nhiều người cùng đến cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo yêu cầu giải quyết các vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hoặc có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật.

+ Công an huyện đã tập trung chỉ đạo, xây dựng lực lượng Công an xã ngày càng vững mạnh, chính quy, toàn diện; hoàn thành chủ trương đưa Công an chính quy về làm công an tại các xã. Xây dựng lực lượng nòng cốt ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an ninh trật tự cho lực lượng nòng cốt ở cơ sở và cho người dân ở nông thôn; kịp thời xử lý, đấu tranh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiểm chế, giảm so với những năm trước.

+ Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn hiện có hơn 40 mô hình tại các xã về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, mô hình “camera an ninh” gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, mô hình đảm bảo ANTT địa bàn giáp ranh ….

* Đánh giá: đến nay, 19/19 xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn tiêu chí Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.

  1. Kết quả thực hiện xây dựng NTM nâng cao ở các xã

Có 2 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, đạt tỷ lệ 10,5%, gồm xã Nghĩa Bình (đạt năm 2022) và xã Nghĩa Sơn (đạt năm 2023). Kết quả thực hiện các tiêu chí cụ thể như sau:

5.1 Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch

– Đồ án quy hoạch chung xây dựng 02 xã nâng cao đã được UBND xã rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của xã giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của 02 xã sau khi được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt, các xã đã tổ chức công khai và niêm yết các bản đồ quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, nhà văn hóa xã và nhà văn hóa các xóm theo đúng quy định.

– Các xã NTM nâng cao có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm hành chính xã; Các công trình phúc lợi của xã, như: Điện, Đường, Trường, Trạm, Sân vận động, nhà văn hóa, các điểm công cộng; vùng sản xuất nông nghiệp; Dịch vụ; quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với đặc thù của địa phương.

– Cả 02 xã đều có quy định quản lý quy hoạch chung, được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt làm cơ sở triển khai, quản lý đầu tư xây dựng các công trình theo quy hoạch; tổ chức lắp đặt các bảng thông báo, cắm mốc chỉ giới đường bộ, chỉ giới xây dựng, mặt cắt ngang tuyến đường và các công trình hạ tầng hiện hữu.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Quy hoạch theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

5.2.1 Về giao thông tại 2 xã:

– Đường trục xã:

+ Đường xã có tổng chiều dài 4,519 km, 100% đã được bê tông hóa, nhựa hóa. Các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã đã được giao cụ thể cho đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh các xã, các khối, xóm thực hiện công tác quản lý, duy tu sửa chữa thường xuyên như quét dọn, vệ sinh mặt đường, phát quang cây cối, khơi thông cống rãnh, đắp sửa lề, mặt đường, vỉa hè… Ngoài ra, trong những năm qua, các xã đã đẩy mạnh xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo trì bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường địa phương, bố trí nguồn kinh phí trong dự toán hàng năm để tổ chức thực hiện. Vì vậy, đường trục xã cơ bản đảm bảo đi lại thuận tiện, an toàn; mặt đường sạch sẽ.

+ Tỷ lệ đường xã đoạn qua khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước gia cố dọc hai bên tuyến đường: Chiều dài qua khu dân cư 3,27km, đã bố trí rãnh 3,27km, đạt tỷ lệ 100%.

+ Đường xã được lắp đặt 106 biển báo giao thông theo quy định; bố trí 25 vị trí gờ giảm tốc tại các nút giao từ đường trục xã giao nhau với đường trục thôn, xóm trở lên; bố trí 01 đèn cảnh báo giao thông.

+ Tỷ lệ đường xã đoạn qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng: Chiều dài qua khu dân cư 3,27 km, đã bố trí đèn chiếu sáng trên 3,27 km, đạt tỷ lệ 100%.

+ Đường trục xã có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được): Chiều dài có thể trồng được là 4,519 km, đã trồng được 4,519 km, đạt tỷ lệ 100%.

– Đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm:

+ Tỷ lệ đường trục thôn, bản và liên thôn, xóm được nhựa hóa, bê tông hóa theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: Tổng chiều dài 19,539 km, đã bê tông, nhựa hóa được 19,539 km, đạt tỷ lệ 100%, quy mô nền đường rộng tối thiểu 5,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

+ Đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm được giao cho các chi bộ trực thuộc các xóm và các đoàn viên thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh các xóm thực hiện công tác vệ sinh mặt đường. Vì vậy, đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm được đi lại khá thuận tiện, an toàn, mặt đường luôn sạch sẽ.

+ Tỷ lệ các đoạn đường trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước gia cố dọc hai bên tuyến đường: Chiều dài qua khu dân cư là 17,44 km, đã hoàn thiện được 16,02km, đạt tỷ lệ 91,86 %.

+ Trên đường trục thôn, xóm và liên thôn, xóm được lắp đặt 67 biển báo giao thông tại tất cả các điểm giao nhau với các đường giao thông từ đường trục thôn, xóm trở lên; bố trí 14 gờ giảm tốc tại các nhánh nút giao từ đường trục thôn, xóm giao nhau với đường trục xã trở lên.

+ Tỷ lệ đường trục thôn, xóm, liên thôn, xóm qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng: Chiều dài qua khu dân cư là 17,44 km, đã bố trí đèn chiếu sáng được 17,44 km, đạt tỷ lệ 100%.

+ Tỷ lệ đường trục thôn, xóm, liên thôn, xóm có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được): Chiều dài có thể trồng được là 9,628 km, đã trồng được 9,628 km, đạt tỷ lệ 100%.

– Đường ngõ, xóm:

+ Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa: Chiều dài 21,703 km, bê tông, nhựa 19,897 km, đạt tỷ lệ 91,68%.

+ Đường trục ngõ, xóm được giao trực tiếp cho các hộ gia đình sinh sống hai bên đường hàng ngày vệ sinh, quét dọn mặt đường.

+ Tỷ lệ đường ngõ, xóm qua khu dân cư có hệ thống đèn điện chiếu sáng: Chiều dài qua khu dân cư 21,703 km, đã bố trí đèn chiếu sáng 21,703 km, đạt tỷ lệ 100%.

+ Tỷ lệ đường ngõ xóm có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được): Chiều dài có thể trồng được là 13,901 km, đã trồng là 13,901 km, đạt tỷ lệ 100%.

– Đường đường trục chính nội đồng:

+ Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa: Tổng chiều dài 12,421 km, được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa 12,421 km, đạt tỷ lệ 100%.

+ Tất cả các tuyến đường đều giao cho các tổ chức đoàn thể phối hợp với các xóm chịu trách nhiệm quản lý.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Giao thông theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.2 Về Thủy lợi:

– Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động, toàn huyện Nghĩa Đàn có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, là xã Nghĩa Sơn và xã Nghĩa Bình, trong đó:

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động của 02 xã nông thôn mới nâng cao đảm bảo theo quy định, cụ thể xã Nghĩa Bình đạt 92,06% (163,86/178ha) và xã Nghĩa Sơn đạt 95,14% (183,62/193ha).

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được tiêu chủ động đảm bảo theo quy định, cụ thể: Xã Nghĩa Bình đạt 93,79% (103,17/110ha), xã Nghĩa Sơn đạt 90,94% (77,3/85 ha).

– Có ít nhất 01 tổ chức thuỷ lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững:

+ Tổ chức thuỷ lợi cơ sở đảm bảo về pháp lý, năng lực theo quy định của Luật Thuỷ lợi: Có 02/02 xã đều có Ban quản lý và khai thác công trình thủy lợi và được kiện toàn hàng năm khi có sự thay đổi nhân sự, có Tổ quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các xóm nhằm quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do các xã, HTX quản lý; các hợp tác xã có điều lệ, có quy chế hoạt động đầy đủ. Tổ chức bộ máy của các hợp tác xã đảm bảo đáp ứng năng lực theo đúng quy định.

– Có điểm đánh giá hoạt động hiệu quả bền vững đạt từ 75 đến 85 điểm trở lên thông qua việc thực hiện các nội dung sau: Thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước; Thực hiện kế hoạch bão dưỡng, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo đúng kế hoạch đề ra; Thực hiện việc quản lý tài chính theo đúng quy định; thực hiện đa dịch vụ như: cấp, thoát nước, cung cấp phân bón, giống cây trồng cho nhân dân; mức độ hài lòng của các thành viên đạt trung bình 8 điểm.

– Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Có 02/02 xã có tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương (cây ăn quả) được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước bằng hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ ISRAEL đạt tỷ lệ theo quy định. Cụ thể, xã Nghĩa Sơn: 90%, xã Nghĩa Bình: 92%.

– Có 100% số công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng được bảo trì hằng năm

+ Có lập Kế hoạch bảo trì thể hiện một số công việc chính như; thực hiện nạo vét kênh mương và duy tu, bảo dưỡng công trình năm 2021, 2022, 2023,2024 gắn với phong trào toàn dân ra quân làm thuỷ lợi, trong đó có dự kiến về thời gian

+ Có báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra thường xuyên, trước và sau mùa mưa lũ; Có hồ sơ thể hiện việc sử dụng lao động, vật liệu thực hiện bảo dưỡng các hạng mục theo kế hoạch; Các hạng mục công trình được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ đạt 100% so với kế hoạch.

– Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi: 02/02 xã có văn bản chỉ đạo về việc tăng cường công tác kiểm tra xử lý các trường hợp xả thải không có giấy phép vào công trình thủy lợi; Có biên bản làm việc với các hộ xả thải vào công trình thủy lợi; có bảng thống kê, cập nhật đầy đủ nguồn nước thải xả vào từng công trình thủy lợi do xã quản lý.

– Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ:

+ Đảm bảo các mục yêu cầu có tại cột yêu cầu đáp ứng “có”: Thành lập và kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp xã; có phân công công chức cấp xã theo dõi lĩnh vực phòng chống thiên tai; thành lập, củng cố và duy trì hoạt đôgj thường xuyên của đội xung kích phòng, chống thiên tai theo quy định; có kế hoạch phòng chống thiên tai cấp xã, trong đó có xác định vùng có nguy cơ cao về rủi ro theo các loại hình thiên tai; có phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai chủ yếu và các điểm có nguy cơ cao về rủi ro thiên tai được lắp đặt hệ thống hướng dẫn, cảnh báo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

+ Kết quả chấm điểm của 02 xã nông thôn mới nâng cao đều đạt từ 83 đến 4 điểm: Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ; 02/02 xã có tổ chức bộ máy thực hiện công tác phòng, chống thiên tai được thành lập và kiện toàn theo quy định của pháp luật, có nguồn nhan lực, phương tiện, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu trong công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương; hoạt động phòng, chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh; có cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Thủy lợi và Phòng chống thiên tai theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.3. Về Điện nông thôn:

Có 100% số hộ (1.989 hộ/1.989 hộ) tại 02 xã đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định. Hệ thống lưới điện hạ áp từ sau công tơ đến hộ sử dụng điện trên địa bàn các xã đều đảm bảo an toàn điện. Tất cả các hộ đều có điện sử dụng hàng ngày, được cung cấp điện tin cậy, ổn định từ nguồn và lưới điện đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất cho các hộ trên địa bàn xã.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Điện theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.4. Về Giáo dục:

– Về cơ sở vật chất trường học của 02 xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao là Nghĩa Bình và Nghĩa Sơn. Nghĩa Bình có 1/1 số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, (tỷ lệ 100%; Nghĩa Sơn có 1/2 số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, tỷ lệ 50%.

– Về chất lượng giáo dục:

+ 02/02 xã đã đạt chuẩn, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tỷ lệ huy động trẻ 4 tuổi cao (đạt 100%), tỷ lệ huy động trẻ 3 tuổi (trên 95%).

+ 02/02 xã đều đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2.

+ 02/02 xã đều thực hiện mô hình tại cộng đồng để giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền có hiệu quả. Trong các nhà trường Tiểu học và THCS đều tổ chức dạy học đầy đủ nội dung giáo dục thể chất; tổ chức các câu lạc bộ thể dục, thể thao như: CLB bóng đá, CLB võ thuật, CLB bóng chuyền, CLB bơi… để rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền cho học sinh trong nhà trường và tại địa bàn dân cư.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Giáo dục theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025..

5.2.5. Về Văn hóa:

– Có 02/02 xã có nhà văn hóa đa năng cấp xã được xây dựng trong khuôn viên khu hành chính của xã đạt chuẩn về diện tích, quy mô xây dựng, trang thiết bị và kinh phí hoạt động theo Thông tư số 12/2010/TTBVHTTDL và theo hướng dẫn của Sở Văn hóa và Thể thao Nghệ An. Nhà văn hóa – khu thể thao xóm đạt chuẩn được xây mới hoặc tôn tạo, mở rộng đảm bảo về diện tích, chỗ ngồi, trang thiết bị hoạt động; khang trang, đồng bộ, đáp ứng sinh hoạt văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao của cộng đồng dân cư đạt 100%. Trong khuôn viên có 12/12 nhà văn hóa thôn của 02 xã đều trồng cây xanh, thường xuyên quét dọn đảm bảo khang trang, sạch, đẹp.

– Hiện cả 02 xã đều được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở các xóm (xà đơn, xà kép, xích đu…). Có các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên.

– Các xã luôn chú trọng tổ chức, duy trì các phong trào văn hóa, thể dục, thể thao trên địa bàn (cầu lông, kéo co, bóng chuyền nam, bóng chuyền nữ, chạy việt dã…); duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ (CLB) “Gia đình phát triển bền vững”; CLB Dân vũ, CLB Thể dục dưỡng sinh,… định kỳ sinh hoạt hàng tháng tại Nhà Văn hóa xã, nhà văn hóa thôn thu hút trên 40% người dân tham gia các hoạt động sáng tạo văn hóa; Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 36% (Nghĩa Bình 40.1%, Nghĩa Sơn 36.9%).

– Đối với di tích lịch sử và danh thắng trong danh mục kiểm kê di tích, trên địa bàn các xã: Hiện trên địa bàn 02 xã chỉ còn các phế tích đã được kiểm và đưa vào danh mục kiểm kê của tỉnh.

– Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh đã mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa cộng đồng được chú trọng, đời sống văn hóa tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên. Đến nay, tất cả các xóm trên địa bàn 02 xã đạt chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới Nâng cao (Nghĩa Sơn: 06 xóm; Nghĩa Bình: 06 xóm).

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Văn hóa theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.6. Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

Hiện 02 xã Nghĩa Bình và Nghĩa Sơn không có chợ theo quy hoạch. Tuy nhiên hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp và chợ ở địa phương lân cận vẫn đảm bảo nhu cầu mua bán cho người dân.

Căn cứ hướng dẫn tại Quyết định số 1327/QĐ-BCT ngày 03/6/2024 của Bộ Công thương, không xem xét tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn tại xã Nghĩa Bình và Nghĩa Sơn. Việc xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao được thực thực hiện trên cơ sở xem xét, đánh giá các Tiêu chí còn lại trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.7. Về Thông tin và truyền thông.

– Về điểm phục vụ bưu chính, 02/02 xã (tỷ lệ 100%) đều có điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ, được nâng cấp bảo đảm cơ sở vật chất khang trang; trang bị đầy đủ các thiết bị (máy vi tính, máy scan…) đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ tại điểm phục vụ. Nhân viên tại các điểm phục vụ có năng lực hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Cung cấp đầy đủ các dịch vụ đáp ứng các yêu cầu theo Bộ tiêu chí quốc gia, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ khác như: sách báo, Truyền thông, hàng hóa…

– Về thuê bao sử dụng điện thoại thông minh: 02/02 xã đều có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt trên 90%. Trong đó, xã Nghĩa Bình đạt 95,6%; Nghĩa Sơn đạt 92,5%.

– Dịch vụ báo chí, truyền thông: Các xã có hệ thống đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đạt các điều kiện theo quy định: Hệ thống Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông, thông minh không dây đối với xã Nghĩa Bình; Đài FM xã Nghĩa Sơn đã được lắp đặt, sử dụng mang lại hiệu quả cao. Tất cả các xóm đều có hệ thống loa phóng thanh hoạt động thường xuyên. Hiện 100% các hộ gia đình đều có thiết bị số để kết nối các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng Internet.

– 02/02 xã đều có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế – xã hội.

– Các xã triển khai lắp đặt hệ thống mạng Wifi tốc độ cao miễn phí ở các điểm công cộng như tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã, hội trường Ủy ban Nhân dân xã, nhà văn hóa xã… nhằm phục vụ người dân có thể sử dụng internet để nộp hồ sơ trực tuyến, xem báo điện tử, giải trí… được các doanh nghiệp viễn thông hỗ trợ, nâng cấp Wifi miễn phí

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Thông tin và Truyền thông theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.8. Về Nhà ở dân cư:

Trên địa bàn 02 xã không còn nhà tạm, nhà dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 100%: Xã Nghĩa Bình đạt 100% (998/998 căn), xã Nghĩa Sơn đạt 100% (990/990 căn). Các công trình phụ trợ (bếp, nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi…) được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt, thu gom các loại chất thải.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư quy hoạch theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.9. Về thu nhập:

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế xã hội chung của huyện, trong những năm qua, kinh tế trên địa bàn các xã nông thôn mới nâng cao có bước tăng trưởng khá. Các xã đã phát huy được tiềm năng lợi thế đặc thù của từng vùng. Tập trung triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế, khai thác mọi tiềm năng, lợi thế đặc thù riêng của từng vùng để phát triển kinh tế đồng bộ. Tập trung phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, đẩy mạnh phát triển đa dạng các dịch vụ, ngành nghề nông thôn. Đặc biệt triển khai mạnh mẽ chương trình đưa người đi lao động ở nước ngoài, thu hút ngoại tệ… qua đó nâng cao thu nhập cho người dân.

Thu nhập bình quân đầu người của các xã NTM nâng cao năm 2023, năm 2024 gồm: Xã Nghĩa Bình đạt 48,53 triệu đồng/người/năm; xã Nghĩa Sơn đạt 67,56 triệu đồng/người/năm.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Thu nhập theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.10. Về nghèo đa chiều (yêu cầu dưới 4%):

02 xã có tỷ lệ nghèo đa chiều <4%. Các xã nông thôn mới nâng cao kinh tế xã hội phát triển đồng bộ, đời sống vật chất, tinh thần của người dân liên tục được nâng cao qua các năm, đến nay, tỷ lệ nghèo đa chiều Giảm đảm bảo yêu cầu đề ra, cụ thể: xã Nghĩa Sơn đạt 1,2%, xã Nghĩa Bình đạt 2,72%.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.11. Về lao động:

02/02 xã có tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt trên 80%, cụ thể: Nghĩa Sơn đạt 87,29%, Nghĩa Bình đạt 80,54%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt trên 30% Đảm bảo theo quy định, cụ thể: Nghĩa Sơn đạt 60,66%, Nghĩa Bình đạt 33,28%.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí lao động theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.12. Về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn:

– Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định: Trên địa bàn 02 xã các HTX hoạt động có hiệu quả (HTX NN Cây ăn Quả 1-5, HTX nuôi ong hoa hướng dương). Các HTX thực hiện liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

– Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm: 02/02 xã có mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm cụ thể: mô hình sản xuất cam, quýt, bơ chất lượng cao đạt chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP với quy mô 150 ha tại HTX Nông nghiệp cây ăn quả 1/5 tại xã Nghĩa Bình; Tại xã Nghĩa Sơn có mô hình sản xuất sản phẩm mật ong của HTX nuôi ong hoa hướng dương với quy mô 7.670 đàn, sản lượng 230 tấn/năm.

– Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã: Các xã đã chỉ đạo các cơ sở sản xuất thiết lập hệ thống điện tử truy xuất nguồn gốc đảm bảo các yêu cầu lưu trữ, truy xuất thông tin ở mỗi công đoạn từ sản xuất đến lưu trữ, chế biến và thương mại sản phẩm, cụ thể là sử dụng mã QR.

– Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn: 02/02 xã đều có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn (Cam, bơ, ổi, tinh bột nghệ, tinh bột sắn dây).

– Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử: 02/02 xã đều có sản phẩm chủ lực (Tinh bột Nghệ, Tinh Bột Sắn Dây, các sản phẩm OCOP) được bán qua kênh thương mại điện tử như facebook, zalo, Sendo, Voso (Viettel Post), Tiki, Shopee, Postmart, Lazada…

– Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực được cấp mã vùng: Có 02/02 xã đã có vùng nguyên liệu tập trung (Cây ăn quả, tinh bột nghệ, tinh bột sắn dây) đã được cấp mã số vùng trồng.

– Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội. Cổng thông tin điện tử huyện Nghĩa Đàn đã xây dựng chuyên mục “Thông tin nông sản Nghĩa Đàn”, quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi đạt tiêu chuẩn VietGAP và các vườn chuẩn nông thôn mới trên địa bàn.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.13. Về Y tế:

Trên cơ sở chỉ tiêu bao phủ BHYT được UBND tỉnh giao, UBND huyện thực hiện điều chỉnh, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm và những năm tiếp theo cho các xã, thị trấn. Chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia BHYT, coi đó là một nhiệm vụ chính trị của địa phương. Đưa chỉ tiêu hoàn thành bao phủ BHYT là chỉ tiêu bắt buộc. 02/02 xã có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% (xã Nghĩa Bình đạt 97,75%, xã Nghĩa Sơn đạt 95,98% áp dụng cho cả nam và nữ); có trên 85% dân số được quản lý sức khỏe (xã Nghĩa Bình đạt 100%, xã Nghĩa Sơn đạt 86,37% áp dụng cho cả nam và nữ); trên 30% người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (xã Nghĩa Bình đạt 34,85%, xã Nghĩa Sơn đạt 79,99% áp dụng đạt cho cả nam và nữ) và trên 70% dân số có sổ khám sức khỏe điện tử (xã Nghĩa Bình đạt 93,73%, xã Nghĩa Sơn đạt 86,36%).

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Y tế theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.14. Về hành chính công:

– Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính:

+ Tại UBND 2 xã: UBND xã đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như bố trí nhân sự làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận chuyên môn đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân: đầu tư trang thiết bị hệ thống camera giám sát; máy tính làm việc có kết nối internet, máy scan, máy in; máy vi tính phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu và hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến; bàn ghế phục vụ người dân trong khi viết, kê khai mẫu đơn, chuẩn bị hồ sơ TTHC; …

+ Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các xã thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển và trả kết quả trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh. Đồng thời hỗ trợ người dân nộp hồ sơ trực tuyến trên hệ thống dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn/ và trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh https://dichvucong.nghean.gov.vn/ . Các bộ phận chuyên môn sử dụng phần mềm chuyên ngành để giải quyết TTHC như: phần mềm hộ tịch, chứng thực điện tử, sổ chứng thực điện tử, autocad.

+ Tại UBND các xã: Sau khi có quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính của UBND tỉnh, UBND xã ban hành quyết định công khai danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã. Thực hiện niêm yết, công khai tại bộ phận một cửa và đăng tại trên cổng thông tin của địa phương. Ngoài việc công khai danh mục TTHC UBND xã còn công khai các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.

+ Về cơ bản, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC đều được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin; hàng năm tham gia đầy đủ các lớp tập huấn để nâng cao kỷ năng, nghiệp vụ. Cán bộ, công chức vận hành thuần thục các phần mềm chuyên ngành; Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Nghệ An. Thực hiện nghiêm quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả hồ sơ trên môi trường điện tử.

+ Kết quả trong năm 2023: Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến 52,7%; Số hoá đầy đủ thành phần hồ sơ đạt 27,52%. Số hóa kết quả giải quyết đạt 86,5%; Tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt trên 50%.

– Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên: Các xã đã thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai 127 TTHC/tổng 127 TTHC (Trong đó có 46 TTHC một phần, chiếm 36,2% và 48 TTHC toàn trình, chiếm 37,8%) thuộc thẩm quyền giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên cổng thông tin điện tử của địa phương theo đúng quy định.

– Giải quyết các TTHC đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp:

+ 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh: có lập sổ theo dõi tiếp nhận, trả kết quả; có phiếu hẹn trả, phiếu xin lỗi, phiếu bổ sung hồ sơ, phiếu từ chối tiếp nhận đầy đủ.

+ Kết quả trong năm 2023: Tổng số hồ sơ đủ điều kiện giải quyết 3488 hồ sơ. Kết quả đã giải quyết 3488 hồ sơ (Trước hạn 3481 hs, đạt 99,8%; trễ hạn 07 hồ sơ, đạt 0,2%).

+ Việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết các TTHC tại các xã đáp ứng được nhu cầu và sự hài lòng của công dân. Không có trường hợp phản ánh, kiến nghị nào về thái độ làm việc của công chức tại bộ phận một cửa các xã.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Hành chính công theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.15. Về tiếp cận pháp luật:

Trong 04 năm (từ 2021 đến 2024), 02/02 xã được Chủ tịch UBND huyện công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cụ thể:

– Mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận

+ Về mô hình điển hình về phổ biến giáo dục pháp luật hoạt động hiệu quả.

Hiện nay trên địa bàn 2 xã đã xây dựng được từ 2-3 mô hình phổ biến giáo dục pháp luật hoạt động hiệu quả:

Tại xã Nghĩa Sơn có mô hình “Cựu chiến binh tham gia giữ gìn an ninh trật tự” xóm Đông Nam; và mô hình “Phòng chống bạo lực gia đình” tại xóm Liên Tây. Tại xã Nghĩa Bình có mô hình “Xóm không có tội phạm và tệ nạn xã hội” tại xóm Đồng Chùa”; Mô hình “Tham gia tuần tra nhân dân, đảm bảo an ninh trật tự” tại xóm Bình Nghĩa; 01 Câu lạc bộ “Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững”.

Để tiếp tục nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình, câu lạc bộ tuyên truyền PBGDPL ngày 24/02/2023, UBND huyện đã ban hành Công văn số 174/UBND-TP về việc hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng và nhân rộng mô hình về phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn huyện.

+ Về mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền các xã đã quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở và bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở, hiện nay 02 xã đã xây dựng được mô hình điển hình về hoà giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả: Mô hình “Dân vận khéo trong công tác hoà giải cơ sở” tại xóm Bình Thái; mô hình “Tuyên truyền pháp luật và hòa giải ở cơ sở” tại xóm Đoài Bắc.

Để tiếp tục nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình, câu lạc bộ tuyên truyền PBGDPL, ngày 24/02/2023, UBND huyện đã ban hành Công văn số 174/UBND-TP về việc hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng và nhân rộng mô hình về phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn huyện.

– Tỷ lệ mâu thuẩn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được hòa giải thành đạt 90% trở lên: UBND các xã đã quan tâm công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Tỷ lệ hòa giải thành tại các xã đạt trên 90%, đảm bảo theo quy định, cụ thể: Xã Nghĩa Sơn đã tiếp nhận 22 vụ việc, hòa giải thành 20 vụ việc, đạt tỷ lệ 91%; xã Nghĩa Bình đã tiếp nhận 10 vụ việc, hòa giải thành 10 vụ việc, đạt tỷ lệ 100%;

– Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu đạt 90% trở lên: Hàng năm, UBND các xã đã phối hợp với ngành Lao động – Thường binh và xã hội thực hiện việc rà soát đối tượng người thuộc diện được trợ giúp pháp lý để trợ giúp pháp lý khi người dân có yêu cầu; đồng thời phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An để xác định tổng số người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý được trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, trong năm 2024, trên địa bàn các xã không có trường hợp nào thuộc các đối tượng được trợ giúp pháp lý có yêu cầu về trợ giúp pháp lý.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí tiếp cận pháp luật theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.16. Môi trường:

– Chỉ tiêu khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường: Trên địa bàn 02/02 xã không có khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản.

– Chỉ tiêu Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường:

+ Cơ sở sản xuất kinh doanh: Trên địa bàn 02 xã nông thôn mới nâng cao có 94/94 cơ sở có hồ sơ môi trường, đạt tỷ lệ 100%. Trong đó 10 cơ sở sản xuất kinh doanh, 84 cơ sở quy mô hộ gia đình. Tất cả các cơ sở đều có công trình, biện pháp đảm bảo công tác bảo vệ môi trường. (Có phụ lục kèm theo HSMC)

+ Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề: Trên địa bàn 02 xã NTM nâng cao không có cơ sở nuôi trồng thuỷ sản và làng nghề.

– Chỉ tiêu Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định: Việc thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn các xã được duy trì thường xuyên, phạm vi thu gom rác ngày càng được mở rộng. Đến nay trên địa bàn 02/02 xã nông thôn mới nâng cao đã có 1.988/1.988 hộ (đạt 100%) đăng ký thu gom rác sinh hoạt về Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Bình. (Có phụ lục kèm theo HSMC).

– Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả: Từ khi thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, công tác môi trường luôn được các địa phương đặc biệt quan tâm. Mặt trận, các tổ chức đoàn thể phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên vận động các hộ dân xây dựng bể tự hoại để thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường. Đến năm 2024, đối với 02 xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện có 1.988/1.988 hộ (đạt 100%) đã xây dựng bể tự hoại để thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo tốt về môi trường. (Có phụ lục kèm theo HSMC).

– Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn:

+ Tổng số hộ hộ thực hiện phân loại rác sinh hoạt đúng quy định trên địa bàn 02 xã nông thôn mới nâng cao đạt là 1.459/1.988 hộ, đạt tỷ lệ 73,4%. Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn 02 xã khoảng 1.222 tấn/năm (khoảng 3.349 kg/ngày). Trong đó: tổng khối lượng chất thải đã được phân loại triệt để khoảng 3.349 kg/ngày, gồm khoảng hơn 110,22kg/ngày chất thải thực phẩm đã được hộ dân phân loại bằng tận dụng cho chăn nuôi hoặc ủ phân bón cho cây trồng, khoảng 301,41kg/ngày được người dân thu hồi bán cho đơn vị thu mua phế liệu (không đưa về Khu xử lý), còn lại khoảng 2.937,33kg/ngày được thu gom, vận chuyển về bãi rác thải tập trung của Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Bình – Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý.

+ Nhờ thực hiện công tác phân loại rác tại nguồn trên địa bàn 02 xã mà khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom về Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Bình – Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý đã giảm thiểu đáng kể. Góp phần bảo vệ môi trường và không phát sinh tình trạng rác thải sinh hoạt phải chôn lấp trên địa bàn huyện.

– Chỉ tiêu Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường:

+ Công tác triển khai thu gom chất thải nguy hại được triển khai từ năm 2020, đặc biệt chú trọng đến thu gom, vận chuyển và xử lý vỏ bao bì thuốc Bảo vệ thực vật, năm 2020 số lượng là 300 kg, năm 2022 là 300kg được Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện thu gom. Từ năm 2023, UBND các xã đã bố trí các vị trí cống tròn bê tông lót đáy xi măng, có nắp đậy nhằm thu hồi chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hằng năm, chất thải nguy hại phát sinh được UBND các xã và Hội nông dân huyện phối hợp hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý. Chất thải y tế nguy hại được hợp đồng với Công ty TNHH môi trường Sông Công để thu gom, vận chuyển và xử lý rác nguy hại trên địa bàn 02 xã. Tổng khối lượng đã thu gom, xử lý năm 2024 là 1.847,06 kg/năm; tổng khối lượng đã thu gom, xử lý năm 2024 là 1.847,06 kg/năm, trong đó tổng khối lượng chất thải y tế tại 02 xã là 40 kg/năm; khối lượng bao bì bảo vệ thực vật là 1.807,06 kg/năm.

+ Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh được các cơ sở hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Chỉ tiêu Tỷ lệ chất thải hữu cơ phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu và nhiên liệu thân thiện với môi trường: Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu và nhiên liệu thân thiện với môi trường: Hàng năm trên địa bàn 2 xã đạt chuẩn NTM nâng cao phát sinh các phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, bã mía, tro trấu, vỏ, củ quả, thân cây ngô, vỏ bông ngô, chất thải chăn nuôi…) khoảng hơn 214.000 tấn, trong đó có đến hơn 94% phế phụ phế phẩm được sử dụng, tái chế như được phơi khô và tích trữ làm thức ăn cho gia súc, được cày vùi, xử lý trong đất để cải tạo đất, tăng cường đất có kết cấu viên và độ mùn của đất, dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón vi sinh, trồng nấm; ủ hoai, sử dụng đệm lót sinh học để làm phân bón hữu cơ cho cây trồng, nguyên liệu cho các bể Biogas…

– Chỉ tiêu Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: 02 xã có 1028/1.051 cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường, đạt 97,8%. Cụ thể, xã Nghĩa Bình đạt 100% (941/941 cơ sở), xã Nghĩa Sơn đạt 79,09% (87/110 cơ sở).

– Chỉ tiêu Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật:

+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: Thực hiện việc xây dựng nông thôn mới nâng cao các xã đã quy hoạch lại nghĩa trang, trên cơ sở các nghĩa trang cũ, đồng thời xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang. Mỗi xã có 4 – 5 nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Hầu hết các nghĩa trang được xây dựng trang nghiêm, sạch đẹp.

+ Nghĩa trang được cứng hóa: Các nghĩa trang được xây bờ bao, mương thoát nước, cổng vào, trồng cây xanh, đường vào được cứng hóa đảm bảo quy hoạch. Có xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng nghĩa trang. Bên cạnh đó, địa phương khuyến khích thực hiện mai táng theo hình thức hỏa táng, chỉnh trang khuôn viên lăng mộ, xây dựng cảnh quan sạch, đẹp, trang nghiêm.

+ Nghĩa trang có khu đốt vàng mã: Các nghĩa trang trên địa bàn có bố trí khu vực đốt vàng mã và có thùng chứa phân loại rác để thuận tiện cho việc thu gom, xử lý.

– Chỉ tiêu Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng: Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng: Huyện Nghĩa Đàn đã tuyên truyền Nhân dân thực hiện việc mai táng người qua đời theo hướng văn minh, hiện đại, tiết kiệm đất đai và bảo vệ môi trường. Trong năm 2023, số người chết trên địa bàn 02 xã (Nghĩa Sơn và Nghĩa Bình) là 40 người. Số người sử dụng hình thức hỏa táng trước khi chôn cất là 14 người và số người sử dụng hình thức hung táng khi chôn chất là 26 người. Tỷ lệ % số người sử dụng hình thức hỏa táng là 35%. Trên địa bàn 2 xã nông thôn mới nâng cao số người sử dụng hình thức hỏa táng đều đạt theo quy định xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

– Chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn:

+ Trên các tuyến đường, khuôn viên trụ sở hành chính, nơi công cộng, khôn viên nhà văn hóa các xóm, các khu di tích trên địa bàn đã trồng được hàng ngàn cây xanh các loại, tạo cảnh quan, bóng mát. Hình thành nhiều tuyến đường mẫu sáng xanh sạch đẹp như: Tuyến đường hoa đi qua cổng chào xóm bình thành xã Nghĩa Bình…

+ Các xã đạt nông thôn mới nâng cao là: Nghĩa Bình, Nghĩa Sơn có đất cây xanh sử dụng công cộng trên 4m2/người. Trong đó Nghĩa Bình đạt 4,09m2/người. Nghĩa Sơn đạt 14,07m2/người.

– Chỉ tiêu tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định: Các xã đã thực hiện tốt việc tuyên truyền, chỉ đạo Nhân dân phân loại rác tại nguồn. Các loại nhựa phát sinh từ các nguồn khoảng 115,76 tấn/năm. Chất thải nhựa sau khi qua phân loại được các xã đã thực hiện tái sử dụng và đưa về khu xử lý như sau: thu gom bán cho đơn vị thu mua phế liệu khoảng 88,6 tấn/năm, phân loại đưa về Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Bình để xử lý khoảng 27,15 tấn/năm đạt tỷ lệ 76,54% rác thải nhựa phân loại, tái chế, tái sử dụng và đạt 100% rác thải được xử lý đúng quy định. Về tần suất thu gom: Được thu gom hàng ngày bán cho đơn vị thu gom phế liệu, còn các loại nhựa khác được người dân phân loại và chuyển cho Công ty TNHH Tiến Đàm thu gom, vận chuyển về Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Bình thực hiện xử lý bằng phương pháp đốt theo công nghệ T-tech.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Môi trường theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.17. Chất lượng môi trường sống:

– Nước sinh hoạt tập trung:

+ Hiện tại trên địa bàn 02 xã Nghĩa Sơn và Nghĩa Bình sử dụng nước sạch sinh hoạt từ 03 Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung là Công trình nước sinh hoạt Khe Yêu, cung cấp nước sạch cho các người dân xã Nghĩa Sơn; công trình nước sinh hoạt Lung Thượng – Lung Hạ – Lung Bình, công trình cấp nước sinh hoạt Nghĩa Chính cung cấp nước cho các xóm địa bàn xã Nghĩa Bình. Tổng số hộ dân trên địa bàn 02 xã được cấp nước sạch đảm bảo theo quy chuẩn là 1.213/1.988 hộ sử dụng, đạt tỷ lệ 61,02%. Cụ thể: xã Nghĩa Bình đạt 58,42%, xã Nghĩa Sơn đạt 63,64%. Đơn vị cấp nước thường xuyên xét nghiệm nước theo định kỳ 01 tháng một lần đối với các thông số nhóm A và 6 tháng một lần đối với các thông số nhóm B. Kết quả xét nghiệm định kỳ của đơn vị có các chỉ tiêu xét nghiệm đạt theo QCVN01-1:2018/BYT.

+ Lượng nước cấp sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm trên địa bàn các xã đạt trung bình 62,99 lít. Cụ thể xã Nghĩa Bình đạt 61,72 lít, Nghĩa Sơn đạt 64,18 lít.

+ Công trình hệ thống cấp nước tập trung cung cấp nước sạch cho 02 xã có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững theo quy định của pháp luật.

– Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm:

+ Ngành y tế phối hợp với các phòng, ban, ngành và các đơn vị có liên quan khác đã tổ chức cho 159 chủ các cơ sở kinh doanh thực phẩm trên địa bàn 02 xã Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Bình và đã ký cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Hàng năm các chủ thể kinh doanh thực phẩm trên địa bàn 02 xã đều được tập huấn để nắm vững kiến thức về an toàn thực phẩm và khám sức khoẻ định kỳ đầy đủ đạt 100% theo yêu cầu.

+ Trong 2 năm gần đây trên địa bàn 02 xã: Nghĩa Sơn, Nghĩa Bình không xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm.

– Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm:

+ Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm: trên địa bàn xã Nghĩa Sơn chỉ có 01 cơ sở chế biến tinh bột sắn và tinh bột nghệ của Tổ hợp tác sản xuất tinh bột nghệ, tinh bột sắn dây xã Nghĩa Sơn và đã được công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP 3 sao; trên địa bàn xã Nghĩa Bình không có cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thuỷ sản.

+ Theo quy định tại Quyết định 318/QĐ-TTg các xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao yêu cầu các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thuỷ sản được chứng nhận về ATTP. Trên địa bàn 02 xã có 01 cơ sở chế biến tinh bột sắn và tinh bột nghệ đã được cấp giấy chứng nhận về ATTP đạt yêu cầu theo quy định

– Tỷ lệ hộ có đủ nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch: Đến nay, tỷ lệ hộ có đủ nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch trên địa bàn 02 xã đạt 1.927/1.989 hộ (đạt 96,88%). Trong đó: xã Nghĩa Bình 949hộ/987 hộ (đạt 96,15%); xã Nghĩa Sơn 978hộ/1.002 hộ (đạt 97,6%).

– Về tỷ lệ bãi chôn lắp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường: Trên địa bàn huyện không có bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí chất lượng môi trường sống theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.

5.2.18. Quốc phòng và an ninh:

– Về Quốc phòng:

+ Ban Chỉ huy quân sự các xã đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo về công tác nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương. Đồng thời, thường xuyên phối hợp với lực lượng công an và các ban ngành, đoàn thể xã, cũng như các thôn bản trên địa bàn tham gia hiệu quả công tác phòng, chống hỏa hoãn, thiên tai, dịch bệnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.

+ Để thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, ban chỉ huy quân sự các xã đã thường xuyên giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ nâng cao cảnh giác cách mạng, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, từng bước chính quy hiện đại đổi mới phương pháp lãnh đạo, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, gắn với việc học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào do Đảng uỷ xã, Ban CHQS huyện phát động. Tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, nhiệm vụ phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, trong đó tập trung vào thời gian cao điểm các ngày mùa mưa bão. Duy trì công tác sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị lực lượng dân quân xã theo đúng phương châm “cơ bản, thiết thực, chất lượng”. Ban CHQS các xã phối hợp chặt chẽ với các ngành, các tổ chức chính trị xã hội tăng cường tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt các biện pháp khác về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, trên địa bàn các xã ở mức cao nhất.

+ Các xã đều hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, phát triển dân quân; hoàn thành 100% chỉ tiêu tập huấn, huấn luyện và bồi dưỡng kiến thức QPAN cho các đối tượng; các xã đạt 10 tiêu chuẩn xây dựng xã vững mạnh về quân sự quốc phòng địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới; lực lượng dân quân tự vệ xây dựng đủ số lượng, chất lượng đảm bảo tốt các nhiệm vụ đề ra của địa phương và của BCH Quân sự huyện giao.

+ Các xã đã có quy hoạch xây dựng trụ sở Ban CHQS xã và thao trường bắn cho Dân quân.

– Về An ninh:

+ Hàng năm, Đảng ủy các xã đều có nghị quyết, UBND các xã có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công an các xã đã chủ động xây dựng chương trình công tác nhằm cụ thể hóa nghị quyết của đảng ủy và kế hoạch của UBND các xã, đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các chương trình, kế hoạch của Công an tỉnh, Công an huyện về việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

+ Tình hình an ninh trật tự xã hội ở các xã được bảo đảm ổn định, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn đã được kiềm chế, giảm so với năm trước; Tất cả các xã đã duy trì và xây dựng các mô hình về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội . Trên địa bàn không xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật; 100% khu dân cư, cơ quan và trường học đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo quy định. Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên.

* Đánh giá: 02/02 xã đạt tiêu chí Quốc phòng và an ninh theo quy định của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2022-2025.

  1. Kết quả thực hiện các tiêu chí huyện NTM

6.1. Tiêu chí số 1 Quy hoạch

6.1.1 Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn:

– Tiến độ phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Đàn:

Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/9/2023, Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Đàn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong quá trình lập đã bám sát các định hướng của quy hoạch tỉnh Nghệ An, đến thời điểm hiện nay đã thông qua Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; Đồ án đã được UBND tỉnh Nghệ An thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 11/2024. Hiện nay, Đồ án đã được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thông qua theo quy chế trước khi UBND tỉnh phê duyệt.

Dự kiến Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Đàn được phê duyệt vào tháng 01/2025. Công bố quy hoạch dự kiến hoàn thành trong tháng 02/2025.

– Về định hướng khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn (Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng Tại Văn bản 2307/BXD-QHKT ngày 27/6/2022)

Khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện gồm/hoặc các chức năng: sản xuất công nghiệp (chủ yếu là chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với các vùng sản xuất chuyên canh); về thương mại (chuyên doanh bán buôn nông sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng, chuyển đổi số), dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai; bảo vệ môi trường); nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; khai thác du lịch, thương mại kết hợp sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh được xác định tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.

Đối với Khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất cấp huyện, trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn gồm có:

+ Trung tâm thu mua – Cung ứng nông sản an toàn cấp huyện tại thị trấn Nghĩa Đàn phù hợp với quy hoạch chung thị trấn Nghĩa Đàn do Chi cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An làm Chủ đầu tư (UBND Nghĩa Đàn đã có phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy trình rút gọn dự án tại Quyết định số 5354/QĐ-UBND ngày 06/12/2024).

+ Siêu thị sách và thiết bị giáo dục.

+ Trung tâm hội nghị sự kiện tiệc cưới và dịch vụ tổng hợp Trường Thắng.

+ Dự án kho Logistics.

Ngoài ra, các dự án phù hợp theo phương án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

6.1.2. Có công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt: ≥01 công trình

– Hạ tầng giao thông: Nghĩa Đàn có 05 tuyến Quốc lộ chạy qua với chiều dài 134,89km (Đường HCM, QL.48, QL.48D, QL.48E, QL.15A), 01 tuyến đường tỉnh với chiều dài 12,19km (ĐT.531) đã được xây dựng mặt đường nhựa tương đối êm thuận, được đầu tư cơ bản đạt quy mô theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu liên kết vùng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện… Có 09 tuyến đường huyện với tổng chiều dài khoảng 138,4km, quy mô đường giao thông cấp VI đến cấp IV đồng bằng theo tiêu chuẩn TCVN 4054:2005; 100% tuyến đường huyện đều được đầu tư xây dựng bằng mặt đường nhựa, bê tông nhựa hoặc mặt đường bê tông xi măng (cứng hóa theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng), đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn. Đường xã có tổng chiều dài 4,519 km, 100% đã được bê tông hóa, nhựa hóa. Hệ thống giao thông liên xã được kết nối bởi các trục đường quốc lộ, đường tỉnh chạy dọc huyện, kết nối từ các xã vùng ngoài đến các xã vùng trong.

– Có hệ thống thông tin liên lạc về tận đến từng hộ dân trên địa bàn như: Mạng Viettel; Vina; dịch vụ 4G….

– Đa số các tuyến đường đô thị, đường ngõ xóm có hệ chiếu sáng công cộng.

– Có Công ty thu gom chất thải và phân loại chất thải răn (Công ty T-Tech).

– Công trình Hội trường văn hóa huyện Nghĩa Đàn; Sân vận động huyện Nghĩa Đàn; Quảng trường huyện Nghĩa Đàn, Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn.

– Trên địa bàn huyện có nhiều công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; dịch vụ thương mại

*Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Quy hoạch theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông

– Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm:

+ Về giao thông đường bộ: Các tuyến đường huyện do cấp huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.

+ Về giao thông đối ngoại: Nghĩa Đàn có 05 tuyến Quốc lộ chạy qua với chiều dài 139km (QL.48, QL.48E, QL.48D, QL.15A, đường HCM), 01 tuyến đường tỉnh với chiều dài 12,9km (ĐT.531) đã được xây dựng mặt đường nhựa tương đối êm thuận.

+ Về giao thông đối nội: hiện nay, có 9 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 138,4/138,4 km, quy mô đường giao thông cấp VI đến cấp IV- đồng bằng theo tiêu chuẩn TCVN 4054:2005; 100% tuyến đường huyện đều được đầu tư xây dựng bằng mặt đường nhựa, bê tông nhựa hoặc mặt đường bê tông xi măng (cứng hóa theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng), đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn.

+ Các tuyến đường huyện được bảo trì hàng năm. Nền, lề đường thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, phát quang cây cối đảm bảo không bị sạt lở, thoát nước tốt; mặt đường không có ổ gà, không bị lún lõm; các công trình cầu, cống trên tuyến đảm bảo hoạt động tốt, chưa xảy ra tình trạng hư hỏng các bộ phận; hệ thống biển báo hiệu đường bộ được lắp đặt đầy đủ, đúng quy định; hành lang ATGT đường huyện luôn được bảo vệ, tình trạng vi phạm lấn chiếm hành lang ATGT thường xuyên được quan tâm xử lý, đảm bảo phương tiện lưu thông an toàn.

+ Hàng năm, HĐND huyện ban hành Nghị quyết, UBND huyện và các xã, thị trấn đã triển khai bảo dưỡng thường xuyên, duy tu sửa chữa, nâng cấp 100% các tuyến đường huyện quản lý. Ngoài ra, các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh do Khu Quản lý đường bộ II, Sở Giao thông vận tải quản lý, khai thác nên được các đơn vị quản lý thực hiện duy tu bảo dưỡng thường xuyên.

+ Ban hành kế hoạch hàng năm, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các xã, thị trấn và các ngành thực hiện giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt (mỗi năm ít nhất 4 lần ra quân giải tỏa đồng loạt và thường xuyên kiểm tra, giải tỏa tái lấn chiếm). Hành lang giao thông, lòng lề đường các tuyến trên địa bàn huyện cơ bản thông thoáng, sạch sẽ, an toàn.

+ Huyện Nghĩa Đàn đã đẩy mạnh kiểm tra, xây dựng bổ sung hệ thống đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường huyện, đường xã như biển báo giao thông, gờ giảm tốc, gờ giảm tốc, đèn cảnh báo, sơn kẻ đường…; xử lý các điểm bất cập, tiềm ẩn tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân. Đến nay, hệ thống biển báo hiệu đường bộ đã được lắp đặt đầy đủ trên 09 tuyến đường huyện 387-395, đảm bảo an toàn. Trên nhiều tuyến của các xã, điển hình như: Nghĩa Bình, Nghĩa Trung, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thành, Nghĩa Lâm, Nghĩa Long… với các đèn cảnh báo năng lượng mặt trời, hàng trăm cụm gờ giảm tốc, hàng trăm biển báo giao thông các loại…

– Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch:

+ Hiện nay, 09/09 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 138,4km đã được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp đạt quy mô đường giao thông cấp VI đến cấp IV-đồng bằng theo tiêu chuẩn TCVN 4054:2005. Trong đó nhiều tuyến đã và đang có kế hoạch cải tạo, nâng cấp hơn nữa trong giai đoạn 2021-2025.

+ Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện cơ bản được đầu tư xây dựng kiên cố, đảm bảo các loại phương tiện tham gia giao thông và nhân dân đi lại được thuận tiện. Đến nay, tổng số km đường huyện đạt chuẩn theo quy định là 138,4/138,4km, đạt tỷ lệ 100%; đảm bảo kết nối với hệ thống giao thông chung của huyện Nghĩa Đàn nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.

– Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường: ≥50%.

+ Trong nhiều năm qua Nghĩa Đàn liên tục phát động phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”. Lồng ghép nhiều nguồn lực, đặc biệt là nguồn xã hội hóa để đầu tư trồng cây. Trên các tuyến đường, được Nhân dân trồng hàng vạn cây xanh các loại, tạo cảnh quan, bóng mát và môi trường xanh, sạch, đẹp. Hình thành nhiều tuyến đường mẫu ở khắp các xã.

+ Tổng chiều dài toàn tuyến đường Huyện: có khoảng 88,31km đường huyện có thể trồng cây xanh dọc tuyến. Đến nay, huyện Nghĩa Đàn đã tổ chức trồng cây xanh, cây hoa hai bên các tuyến đường huyện với tổng chiều dài khoảng 88,31km/138,4km, đạt 63,81%.

Bến xe khách tại trung tâm huyện:

Dự án Bến xe khách trung tâm Nghĩa Đàn kết hợp dịch vụ tổng hợp tại Thị trấn Nghĩa Đàn đang được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành. Hiện nay, dự án này đang trong giai đoạn lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Việc hoàn thành và đưa vào sử dụng Bến xe khách trung tâm Nghĩa Đàn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Ngoài ra, huyện Nghĩa Đàn có lợi thế về hệ thống giao thông kết nối liên vùng, đặc biệt với Thị xã Thái Hòa – trung tâm phát triển kinh tế – xã hội của khu vực. Từ trung tâm huyện Nghĩa Đàn đến Bến xe Thị xã Thái Hòa chỉ khoảng 7 km, đây là khoảng cách thuận tiện cho người dân trong việc di chuyển và sử dụng dịch vụ vận tải. Bến xe Thị xã Thái Hòa hiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa cho khu vực, bao gồm cả huyện Nghĩa Đàn, trong thời gian chờ Bến xe khách trung tâm Nghĩa Đàn hoàn thành. Hơn nữa, việc xây dựng Bến xe khách trung tâm Nghĩa Đàn còn được định hướng kết hợp với các dịch vụ tổng hợp như logistics, thương mại, và hỗ trợ du lịch. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là tại Thị trấn Nghĩa Đàn – nơi được xác định là trung tâm phát triển của huyện. Huyện Nghĩa Đàn cam kết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong quá trình triển khai dự án, đảm bảo tiến độ và chất lượng thực hiện. Việc lựa chọn nhà đầu tư uy tín, có năng lực thực hiện dự án, được xem là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo Bến xe khách trung tâm Nghĩa Đàn sớm đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu thực tế của nhân dân và phù hợp với tiêu chí của huyện nông thôn mới.

*Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Giao thông theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.3. Tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai

6.3.1. Về Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch:

Hệ thống thủy lợi liên xã trên địa bàn huyện do các Công ty TNHH Thủy Lợi (Tân Kỳ, Phủ Quỳ) quản lý, bao gồm các công trình chính là hệ thống Công trình tạo nguồn và hệ thống kênh dẫn: gồm có 03 hồ chứa (Sông Sào, Khe Đá và Khe Canh), nguồn cung cấp nước tưới cho các diện tích đất canh tác của các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Hội, Nghĩa Lâm, Nghĩa Trung, Nghĩa Yên, Nghĩa Lâm, Nghĩa Hội, Nghĩa Mai, Nghĩa Minh, Nghĩa Hồng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức thuộc huyện Nghĩa Đàn và Nghĩa Hoàn, Nghĩa Đồng của huyện Tân Kỳ thông qua hệ thống kênh dẫn chính, cấp 1,2,3 dài tổng cộng 129,25km, cụ thể:

– Đối với Công ty TNHH thuỷ lợi Phủ Quỳ:

Công trình tạo nguồn: hồ chứa nước Sông Sào có dung tích 51,42 triệu m3, có tổng chiều dài kênh mương là 88,76 km, gồm (37,6 km kênh chính; 13,47 km kênh cấp 1; 37,69 km kênh cấp 2) phục vụ tưới tiêu trên 2 địa bàn thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn. Trong đó, phục vụ tưới nước sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn cho các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Sơn, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lạc, Nghĩa Bình, Thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Hội, Nghĩa Thọ, Nghĩa Trung, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long; hồ Khe Canh có dung tích 3,82 triệu m3, có chiều tổng chiều dài kênh mương là 8,82 km, phục vụ tưới nước sản xuất nông nghiệp cho các xã Nghĩa Yên, Nghĩa Mai, Nghĩa Minh, Nghĩa Hồng và phòng chống thiên tai cho các xã phía sau hồ chứa nước.

Hệ thống kênh dẫn: được kết nối và đồng bộ với hệ thống thủy lợi của các xã trực tiếp quản lý, vận hành gồm:

+ Tuyến kênh chính hồ Sông Sào từ Nghĩa Lâm đến Nghĩa Bình: dài 2,73 km, tưới cho các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Bình.

+ Tuyến kênh chính Đông hồ Sông Sào từ Nghĩa Bình đến Nghĩa Lộc: dài 22,37 km, tưới cho các xã Nghĩa Bình, Thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Hội, Nghĩa Trung, Nghĩa Lộc, Nghĩa Long và các xã thuộc thị xã Thái Hòa.

+ Tuyến kênh chính Tây hồ Sông Sào từ Nghĩa Lâm đến Nghĩa Trung: dài 6,5 km, tưới cho các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung.

+ Tuyến kênh chính Giữa hồ Sông Sào từ Nghĩa Bình đến Nghĩa Trung: dài 6,0 km, tưới cho các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Trung và các xã thuộc thị xã Thái Hòa.

+ Các Tuyến kênh cấp 1 gồm kênh Đ11, T2, G8, Đ1-4 hồ Sông Sào có tổng chiều dài 13,47 km dẫn nước phục vụ tưới, tiêu cho các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Hội, Nghĩa Trung.

+ Các tuyến kênh cấp 2 (Kênh Đ11-1; G8; Đ 4; Đ18; g21; G8-2; T15; T11; Đ3; Đ6; Đ10; Đ20; Đ22; Đ32; Đ34; G18-6….) hồ Sông Sào có tổng chiều dài 37,69 km kết nối với kênh nội đồng do địa phương quản lý.

+ Tuyến kênh chính Tả hồ Khe Canh dài 2,5 km tưới cho xã Nghĩa Yên.

+ Tuyến kênh chính Giữa hồ Khe Canh dài 2,22 km tưới cho xã Nghĩa Yên.

+ Tuyến kênh chính Hữu hồ Khe Canh dài 4,1 km tưới cho các xã Nghĩa Yên, Nghĩa Hồng, Nghĩa Mai, Nghĩa Minh.

+ Ngoài ra Công ty còn quản lý thêm 09 hồ chứa thủy lợi có tổng 30,79 km kênh mương phục vụ cho riêng cho từng xã trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.

Hệ thống các công trình thủy lợi luôn được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp: Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện do Công ty TNHH thuỷ lợi Phủ Quỳ quản lý được quan tâm đầu tư nâng cấp và xây mới theo đúng quy hoạch, kế hoạch, thiết kế được duyệt, cụ thể: Trong năm 2011-2024, triển khai thực hiện 07 dự án về nâng cấp hệ thống kênh tưới tiêu, hồ đập trên địa bàn huyện do Công ty quản lý phục vụ tưới, tiêu, dân sinh với tổng mức đầu tư hơn 280 tỷ đồng. Các dự án đã được triển khai, nhiều dự án đã hoàn thành, phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của huyện như Nâng cấp sửa chữa hồ Khe Canh xã Nghĩa Yên, hồ Đồng Sằng xã Nghĩa Hội, Đồng Lèn xã Nghĩa Hội, hồ Trúc Đồng xã Nghĩa Lộc, hồ Hòn Mát xã Nghĩa Lộc, hồ Làng Sình xã Nghĩa Thành, xây dựng kênh Sông Sào (giai đoạn II), tỉnh Nghệ An, nâng cấp sửa chữa hồ Đồng Diệc xã Nghĩa Lộc, hồ Lò Than xã Nghĩa Long, hồ Cây Trôi xã Nghĩa Mai. Ngoài ra hàng năm tất cả hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn Công ty đã bố trí nguồn vốn để bảo trì thường xuyên tài sản kết cấu hạ thầng thủy lợi để phục vụ sản xuất ổn định và bền vững.

– Đối với Công ty TNHH thuỷ lợi Tân Kỳ:

Công trình tạo nguồn: hồ chứa nước Khe Đá có dung tích 16,5 triệu m3, có chiều tổng chiều dài kênh mương là 31,4 km, gồm (14,2 km kênh chính; 15,9 km kênh cấp 1; 1,3 km kênh cấp 2) phục vụ tưới tiêu trên 2 địa bàn Tân Kỳ và huyện Nghĩa Đàn. Trong đó, phục vụ tưới nước sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn gồm các xã Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức và phòng chống thiên tai cho các xã phía sau hồ chứa nước.

Hệ thống kênh dẫn: đã kết nối và đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã trực tiếp quản lý, vận hành gồm, cụ thể kênh chính dài 14,2km; các kênh nhánh cấp 2 gồm kênh N1 dài 3km; kênh N2a dài 1,2km; kênh N2b dài 3,2km; kênh N2 dài 5km; kênh N4 dài 2km; kênh N6 dài 1,5km, kênh N2-7 dài 1,3km và đã được kiên cố hoá 100%.

Hàng năm, các hệ thống công trình thủy lợi thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng, phát quang, nạo vét và luôn được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp: Được sự quan tâm, hỗ trợ từ các nguồn vốn của Trung ương, UBND tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác, các công trình đã được đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp các hồ đập và trạm bơm. Các dự án đã được triển khai và hoàn thành, phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của huyện., như: Sửa chữa, thay thế cống lấy nước hồ Khe Đá; Lắp đặt 02 máy bơm dã chiến tại trạm bơm Tân Khánh, xã Nghĩa Khánh.

– Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững: các công ty TNHH thủy lợi (Phủ Quỳ, Tân Kỳ) được thành lập theo quy định; thực hiện quản lý khai thác hệ thống theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý; Phương án bảo vệ công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai được xây dựng, được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm và được triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, an toàn. Hàng năm các công ty TNHH thủy lợi (Phủ Quỳ, Tân Kỳ) đã xây dựng phương án Phòng chống lụt bão đối với từng công trình trình UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt. Trên cơ sở phương án được UBND tỉnh phê duyệt các công ty TNHH thủy lợi, UBND huyện Nghĩa Đàn triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Đối với các công trình thủy lợi do địa phương quản lý hoặc nằm trên địa bàn xã, hàng năm UBND huyện Nghĩa Đàn đều có quyết định kiện toàn các tiểu Ban chỉ huy phòng chống lụt bão từng hồ đập, tổ chức phê duyệt phương án phòng chống lụt bão của từng công trình và giao trách nhiệm cho UBND các xã triển khai thực hiện.

6.3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ: đạt chuẩn.

Huyện đã thực hiện công tác chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ cụ thể:

– Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: UBND huyện đã ban hành Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 27/2/2024 về việc kiện toàn BCH PCTT-TKCN và PTDS huyện Nghĩa Đàn gồm 34 thành viên, trong đó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; ban hành Quyết định số 04/QĐ-PCTT ngày 06/9/2024 của Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS huyện về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS huyện Nghĩa Đàn. Cũng tại Quyết định này, đã giao cho phòng Nông nghiệp và PTNT là Văn phòng thường trực BCH PCTT-TKCN huyện. Hàng năm, UBND huyện phối hợp Chi cục thủy lợi tỉnh Triển khai tập huấn về nâng cao năng lực và kỹ năng cần thiết cho các cán bộ địa phương và các tổ xung kích làm công tác phòng chống thiên tai và hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt các nội dung chuẩn bị, đối phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

– Về hoạt động phòng chống thiên tai được triển khai chủ động và có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu dân sinh: UBND huyện đã ban hành Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 về Ban hành quy nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và TKCN huyện; Quyết định số 3702/QĐ-UBND ngày 04/10/2024 về việc Ban hành kế hoạch PCTT-TKCN trên địa bàn huyện đến năm 2025; Quyết định số 2143/QĐ-UBND ngày 05/6/2024 về việc phê duyệt phương án ứng phó với thiên tai năm 2024 trên địa bàn huyện. Để chuẩn bị, duy trì, sẵn sàng huy động vật tư, phương tiện để phục vụ cho kế hoạch PCTT, hàng năm UBND huyện đều ban hành Quyết định giao chỉ tiêu nhân lực, vật tư, phương tiện PCTT-TKCN cho các địa phương, đơn vị; đảm bảo hoàn thành trước tháng 7 hàng năm.

– Về cơ sở hạ tầng thiết yếu: Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện đều được lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai; các cơ sở hạ tầng mới xây dựng đều đáp ứng quy chuẩn an toàn trước thiên tai. Hiện nay, trên địa bàn huyện hệ thống thu nhận, truyền tải và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai đảm bảo 100% số BCH PCTT-TKCN xã tiếp nhận một cách kịp thời, đầy đủ. Ngoài mạng viễn thông, mạng internet, loa phát thanh ở các xóm thường xuyên đưa tin khi có tình huống thiên tai

– Tự đánh giá, chấm điểm huyện về công tác PCTT đạt 85 điểm.

*Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.4. Tiêu chí số 4 về Điện

– Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.

+ Hệ thống điện liên xã trên địa bàn huyện đảm bảo thông số kỹ thuật, an toàn điện theo Tiêu chí 4.1 tại Quyết định số số 1327/QĐ-BCT ngày 03/6/2024 của bộ Công Thương.

+ Đồng bộ và đạt yêu cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối (về tần số, điện áp, cân bằng pha, sóng hài điện áp, công suất, truyền tải, hệ thống bảo vệ) liên xã theo các thông số quy định tại Thông tư số 39/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ Công Thương quy định về hệ thống lưới điện phân phối.

– Các công trình điện trung áp, hạ áp và trạm biến áp:

+ Lưới điện 35kV, 22kV: Huyện Nghĩa Đàn được cấp điện với tổng chiều dài 263,019km (trong đó lưới điện 35kV: 255,96km, lưới điện 22kV: 7,059km).

+ Lưới điện 10KV có tổng chiều dài 83,897km.

Đường dây trung thế: Toàn huyện có 346,916 km đường dây trung thế, được lắp đặt đảm bảo các quy định của ngành điện.

Khoảng cách an toàn cho các tuyến đường dây đạt từ điểm thấp nhất của đường dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất; điện áp 35KV là 7m; hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh điện áp 10KV dây bọc là 1,0m, dây trần là 2,0m, điện áp 35KV dây bọc là 1,5m, dây trần là 3,0m đảm bảo an toàn theo quy định.

Lưới điện huyện Nghĩa Đàn nằm trong hệ thống lưới điện tỉnh Nghệ An và được cung cấp từ hệ thống điện miền Bắc. Nguồn điện cung cấp trực tiếp ở đây là từ 02 trạm 110kV (Trạm 110KV Nghĩa Đàn và trạm 110kV Bắc Á) nằm tại phường Hoà Hiếu TX Thái Hoà và xã Nghĩa Bình huyện Nghĩa Đàn. Đây là một trung tâm cấp nguồn lớn của tỉnh Nghệ An.

Huyện Nghĩa Đàn hiện đang được cấp điện từ lưới điện Quốc gia thông qua 213 trạm biến áp, với tổng công suất 39.935 kVA.

Đường dây hạ áp: Toàn huyện hiện có 834,423 km đường dây hạ thế, được lắp đặt bảo đúng quy định của ngành điện.

Trên địa bàn toàn huyện có 34.026/34.030 số hộ dân đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, đạt tỷ lệ 99,99%.

Hệ thống điện (các công trình điện trung áp, hạ áp và trạm biến áp phân phối) đầu tư liên xã đạt các điều kiện:

Đảm bảo “đạt” thông số kỹ thuật, an toàn điện theo tiêu chí 4.1 về phương pháp đánh giá thực hiện tiêu chí số 4 điện xã nông thôn mới.

Đồng bộ và đạt yêu cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối (về tần số, điện áp, cân bàng pha, sóng hài điện áp, công suất, truyền tải, hệ thống bảo vệ …) liên xã theo thông số quy định tại Thông tư 39/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ Công thương quy định về hệ thống lưới điện phân phối.

– Hệ thống điện đầu tư phù hợp với quy hoạch.

+ Hệ thống điện đầu tư phù hợp với quy hoạch theo QĐ 263/QĐ-TTg; Quy hoạch phát triển điện lực Nghệ An giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 (hợp phần I) đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 3045/QĐ-BCT ngày 21/7/2016. Nhìn chung hệ thống điện trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đảm bảo đủ nguồn cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất của nhân dân và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương giai đoạn 2021-2025.

+ Hệ thống điện đã từng bước được cải thiện và đi vào vận hành ổn định. Ngành điện tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới hệ thống điện nông thôn nhằm phục vụ tốt cho nhân dân, nâng cao an toàn sử dụng. Trong 14 năm, ngành điện đã đầu tư hơn 400 tỷ đồng để nâng cấp hệ thống điện trên địa bàn. Xây dựng mới 75km đường dây trung thế và 102 trạm được làm mới, nâng cấp, 1.500 km đường dây hạ thế được thay thế cải tạo, 100% số hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn theo quy định.

+ Lưới điện 35kV, 22kV: Huyện Nghĩa Đàn được cấp điện với tổng chiều dài 263,019km (trong đó lưới điện 35kV: 255,96km, lưới điện 22kV: 7,059km);

+ Lưới điện 10KV có tổng chiều dài 83,897km, trong năm 2024, nâng cấp 58,908km tuyến đường dây (ĐZ 971, 974, 976 – E15.2) lên vận hành 35KV, đồng thời xóa bỏ các trạm giắm của TBA trên địa bàn toàn huyện Nghĩa Đàn để cấp điện ổn định, đáp ứng nhu cầu phụ tải trên địa bàn (đã được Tổng công ty Điện lực Miền Bắc phê duyệt chủ trương tại Quyết định số 2457/QĐ-EVNNPC ngày 21/10/2023, Công ty Điện lực Nghệ An phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán tại Quyết định số 563/QĐ-PCNA ngay 04/3/2024) với quy mô: Nâng cấp 58,908km tuyến đường dây, cải tạo 50TBA hiện đang vận hành 10kV để đảm bảo vận hành 35kV.

– 100% xã trong huyện “đạt” tiêu chí số 4 theo quy định: Có 100% số xã (19/19 xã) thuộc huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí số 4 về điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại số 2332/QĐ-BCT ngày 07/11/2022 của bộ Công Thương và đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.

*Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Điện theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.5. Tiêu chí số 5 về Y tế – Văn hoá – Giáo dục

6.5.1. Đối với chỉ tiêu Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn

Trung tâm Y tế huyện đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện.

6.5.1.1 Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ

Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn được thành lập năm 2010 theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn, chức năng nhiệm vụ được giao là thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh và y học dự phòng. Đến năm 2020, Trung tâm dân số – Kế hoạch hóa gia đình được sát nhập vào Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn theo Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 05/8/2023 của UBND tỉnh Nghệ An.

6.5.1.2. Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động.

Đơn vị có 15 khoa, phòng: Trong đó gồm có 06 khoa lâm sàng, 01 khoa cận lâm sàng, 01 khoa dược & VTYT (thuộc hệ điều trị) số giường bệnh kế hoạch được giao năm 2024 là: 130 giường; 02 khoa: Kiểm soát dịch bệnh – HIV/AIDS, Khoa An toàn thực phẩm – Y tế công cộng – dinh dưỡng và 05 phòng chức năng. Đơn vị hoạt động tuân thủ theo Thông tư 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện.

6.5.1.3. Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ.

Tổng số cán bộ công nhân viên chức của Trung tâm Y tế là 136 người gồm: Bác sỹ: 41 (BSCKII: 03, BSCKI: 13; BSĐK: 20, BSYHDP: 03, BSYHCT: 02); Điều dưỡng: 44; CĐ Hộ sinh: 6; Dược sĩ 7 (Dược sĩ CKI: 1, Dược sĩ Đại học: 3, Dược sĩ cao đẳng: 3); Kỹ thuật viên: 8; Y tế công cộng: 3 (01CKI, 02 ThS); Hành chính + Kế toán + KS Điện: 11; Dân số viên: 7. Ngoài ra có 09 nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68 và hợp đồng khác.

6.5.1.4. Nhóm tiêu chuẩn IV: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:

Cơ sở vật chất: Trung tâm được xây dựng theo kiến trúc tiêu chuẩn, có bản vẽ thiết kế và hồ sơ thẩm duyệt của các cơ quan có thầm quyền. Môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp, có bảng biển chỉ dẫn rõ ràng thuận tiện cho cá nhân, đơn vị đến liên hệ công tác, sử dụng dịch vụ. Đường giao thông nội bộ bảo đảm thuận tiện cho cấp cứu vận chuyển người bệnh, phòng cháy chữa cháy, phân luồng giao thông rõ ràng mạch lạc. Có phân vị trí các khu vực chức năng đảm bảo dây chuyền hoạt động của cơ sở. Khu vực chuyên môn và khối phòng chức năng của đơn vị được bố trí theo từng khu vực rõ ràng, có các đường cầu thang nối các tòa nhà với nhau thuận lợi cho hoạt động.

– Nhà số 1: 03 tầng: Tầng 1 (898 m2): Khoa Khám bệnh; Tầng 2 (898 m2): Ban Giám đốc, Khối phòng chức năng và 3 Khoa dự phòng; Tầng 3 (550 m2): Phòng Hội trường TTYT.

– Nhà số 2: 02 tầng: Tầng 1 (748 m2): Khoa Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh; Tầng 2 (748 m2): Khoa Ngoại – 3 Chuyên khoa.

– Nhà số 3: 03 tầng: Tầng 1 (835 m2): Khoa HSCC – Nhi; Tầng 2 (835 m2): Khoa HSCC – Nhi và Khoa Nội Tổng hợp – Truyền nhiễm; Tầng 3 (835 m2): Khoa Nội Tổng hợp – Truyền nhiễm.

– Nhà số 4: 02 tầng: Tầng 1 (750m2): Khoa Sản; Tầng 2 (835 m2): Khoa Ngoại – 3 Chuyên khoa.

– Nhà số 5: 03 tầng (800 m2/1 tầng): Khoa Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng.

– Nhà số 6: Khoa dinh dưỡng; Nhà số 7: Khoa truyền nhiễm (nhà ở công vụ); Nhà số 8: Kiểm soát nhiễm khuẩn và các công trình phụ trợ khác. Tổng diện tích (740m2).

Trang thiết bị: Trung tâm hiện có 143 chủng loại trang thiết bị y tế, trong đó có các trang thiết bị hiện đại như: Máy sinh hóa tự động 1000, máy huyết học tự động, máy nội soi cổ tử cung, máy siêu âm màu 3-4D, hệ thống X-quang, hệ thống máy chủ và mạng LAN, giường hồi sức cấp cứu; hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, tiết niệu…

6.5.1.5. Nhóm tiêu chuẩn V: Khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công việc

– Về Phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm: Khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công việc: Công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia luôn được thực hiện có hiệu quả, không để dịch bệnh xẩy ra trên địa bàn huyện, các ca bệnh được giám sát chặt chẽ, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch và tiến độ đề ra, hiện các chương trình đã thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm, không có vụ ngộ độc xẩy ra trên địa bàn, công tác phòng chống HIV/AIDS đạt được kết quả nhất định.

– Về Hoạt động khám chữa bệnh: Trong các năm qua Trung tâm chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, các nội dung hoạt động luôn đạt các chỉ tiêu so với kế hoạch: Đảm bảo số lượt khám bệnh, bệnh nhân nội trú, bệnh nhân phẫu thuật, số bệnh nhân chuyển tuyến. Khám chữa bệnh tại TTYT huyện 49.915 lượt người, tăng 4.538 lượt người (10%) so với cùng kỳ, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú: 8.124 lượt người, tăng 1.520 lượt người (23%) so với cùng kỳ năm 2023.

Công tác phát triển kỹ thuật mới luôn quan tâm chú trọng, các kỹ thuât mới đã được triển khai: Xét nghiệm điện giải đồ, giảm đau sau mổ, xét nghiệm khí máu, tiêm nội khớp, siêu âm trị liệu, cấy chỉ, xông hơi, ngâm chân thuốc bắc, siêu âm tim, mạch máu, sốc tim, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, thở máy xâm nhập và không xâm nhập, các kỹ thuật chuyên ngành Y học cổ truyền và PHCN….

Một số chỉ sổ cơ bản đạt được như sau:

– Công suất sử dụng giường bệnh tính theo giường bệnh được cấp có thẩm quyền giao trung bình 2 năm liền kề năm đánh giá xếp hạng đơn vị: Năm 2022 công suất sử dụng giường bệnh đạt 87%; Năm 2023 công suất sử dụng giường bệnh đạt 127%.

– Tỷ lệ người bệnh nội trú thuộc đối tượng chăm sóc cấp một trung bình 2 năm liền kề năm đánh giá xếp hạng đơn vị: Năm 2022 tỷ lệ người bệnh nội trú thuộc đối tượng chăm sóc cấp một đạt 13%; Năm 2023 tỷ lệ người bệnh nội trú thuộc đối tượng chăm sóc cấp một đạt 15%.

* Đánh giá:căn cứ Quyết định số 2373/QĐ-BYT ngày 31/8/2022 của Bộ Y tế 2373/QĐ-BYT đánh giá Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

6.5.2. Đối với Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa – thể thao kết nối với các xã

Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện Nghĩa Đàn được thành lập trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa, Thể thao huyện và Đài Truyền thanh và Truyền hình huyện Nghĩa Đàn theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 của UBND tỉnh Nghệ An.

– Các tiêu chí của Trung tâm đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Trung tâm VH, TT&TT huyện hiện có 22 cán bộ, viên chức, người lao động. Với diện tích quy hoạch là 13.860m2 có cơ sở vật chất gồm: 1 nhà làm việc 2 tầng, có các phòng kỹ thuật, phát thanh, nghiệp vụ; 01 nhà làm việc cấp 4 có các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ, hành chính và hội trường 200 chỗ ngồi, phương tiện, trang thiết bị đảm bảo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; chưa có nhà bảo tàng, thư viện (Đã được quy hoạch). Có khu thể thao ngoài trời: 01 sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, có 02 sân bóng chuyền. Hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin tuyên truyền tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện diễn ra phong phú, đa dạng, duy trì tốt các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ thơ, câu lạc bộ dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh, các câu lạc bộ thể dục thể thao…

Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy và Chương trình phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tổ chức mở các lớp đào tạo tài năng thể thao: Bóng chuyền, Karatedo, tổ chức các hội thi, hội diễn, các giải thi đấu thể dục thể thao của huyện và hướng dẫn hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho cơ sở. Hàng năm, tổ chức trên 16 chương trình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại chỗ. Đội tuyên truyền lưu động hoạt động tích cực, hàng năm tổ chức 08 – 12 chương trình hoạt động lưu động, với số buổi trung bình 80 buổi tuyên truyền/ năm. Ngoài ra, còn phối hợp với các cấp, ngành tổ chức 6 hoạt động/năm. Hàng năm, có 03 lớp năng khiếu được tổ chức hiệu quả. Tổ chức 4- 6 cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, hội chợ triển lãm và 6-8 giải thi đấu thể thao cấp huyện. Công tác tuyên truyền cổ động trực quan thực hiện có hiệu quả, hàng năm đã dựng, treo mắc hàng trăm bảng biển, băng rôn tuyên truyền. Hệ thống truyền thanh huyện hoạt động hiệu quả, hàng năm xây dựng 200 tin, bài, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền phục vụ kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn.

Trung tâm VH, TT&TT thường xuyên quan tâm thực hiện tốt các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, cộng tác viên văn hóa – thể thao các xã, thị trấn. Hàng năm tổ chức 02 lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, in ấn 06 loại tài liệu, với khoảng 600 bản tài liệu tuyên truyền, cổ động tập trung vào các nội dung: phòng chống đuối nước, dịch bệnh, phòng cháy chữa cháy, bạo lực gia đình…. Đội ngũ cán bộ thường xuyên sâu sát cơ sở để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao tại cơ sở. Dành trên 20% thời gian hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông để tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ người già và trẻ em. Ước tính hàng năm có trên 10.000 lượt người đến tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông.

Bằng nhiều hình thức, cách làm đa dạng, phong phú, phong trào văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp ở các xã, thị trấn, trong cơ quan, đơn vị, trường học góp phần xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của người dân. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cơ sở vật chất như âm thanh, dụng cụ, sân bãi… đưa nhiều loại hình nghệ thuật đa dạng, nội dung phong phú về cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, nghệ thuật liên kết với các đơn vị tổ chức sự kiện để tổ chức những hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ nhân dân, khuyến khích quần chúng cùng tham gia sáng tạo và bảo tồn, truyền dạy và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống của địa phương.

Các di sản văn hóa phi vật thể, các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian, truyền thống được sưu tầm, bảo tồn, phát huy, tiêu biểu như: có 03 câu lạc bộ “Dân ca Ví Dặm”, 36 Câu lạc bộ cồng chiêng của dân tộc Thổ, Thái (trong đó có 01 Câu lạc bộ cồng chiêng dân tộc Thổ được công nhận là mô hình văn hóa cấp tỉnh), câu lạc bộ dân vũ,….Các hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm, dịch vụ văn hóa thể thao đảm bảo đúng quy định của luật và đáp ứng nhu cầu của nhân dân; các hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn được xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động kết nối với các xã, thị trấn trong toàn huyện góp phần gìn giữ và tôn vinh bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc và quê hương. Các sự kiện văn hóa cấp huyện đã huy động được sự tham gia vào cuộc thực sự của các ngành và đặc biệt là của các xã, thị trấn trên địa bàn…

Trên địa bàn huyện có 01 cụm di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng di tích cấp tỉnh.

Về Du lịch, huyện Nghĩa Đàn đang phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch canh nông, trải nghiệm, bước đầu hình thành và hấp dẫn du khách, phát huy hiệu quả… Hiện Nghĩa Đàn đang tập trung kêu gọi để mở rộng đầu tư tại các khu du lịch, điểm như: đập Hòn Mát, Thung lũng hoa Phủ Quỳ, đồi hoa Trương gia trang… và các loại hình dịch vụ du lịch khác, các điểm dừng chân, hệ thống nhà hàng, khách sạn.

– Thực hiện Chương trình kế hoạch hàng năm được Huyện phê duyệt, Trung tâm VHTT&TT triển khai tổ chức các hoạt động văn hóa vãn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương; mở các lớp năng khiếu nghệ thuật, các lớp đào tạo tài năng thể thao, tổ chức các cuộc hội thi, hội diễn, các giải thi đấu thể dục thể thao của huyện và hướng dẫn hoạt động văn hóa văn nghệ, thê dục thể thao cho cơ sở. Bình quân hàng năm: tổ chức trên 20 chương trình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại chỗ. Đội tuyên truyền lưu động hoạt động tích cực, hàng năm tổ chức 10-12 chương trình hoạt động lưu động, với trung bình 80 buổi tuyên truyền. Ngoài ra, còn phối hợp với các cấp, ngành tổ chức trên 10 chương trình hoạt động liên kết/năm; trên 08 lớp năng khiếu được tổ chức hiệu quả. Tổ chức 4 cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, hội chợ triển lãm và 6 giải thi đấu thể thao cấp huyện. Công tác tuyên truyền cổ động trực quan thực hiện có hiệu quả, hàng năm đã dựng, treo hàng trăm bảng biển, băng rôn tuyên truyền. Hệ thống Truyền thanh – Truyền hình, cổng thông tin điện tử, Trang Thông tin điện tử huyện hoạt động hiệu quả, hàng năm xây dựng hàng ngàn tin, bài, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền phục vụ kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn.

– Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông thường xuyên quan tâm thực hiện tốt các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, công tác viên văn hóa-thể thao các xã, thị trấn. Hàng năm tổ chức 4 lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, ấn hành 6 loại, với khoảng 1.000 bản/năm tài liệu tuyên truyền, cổ động. Đội ngũ cán bộ thường xuyên sâu sát cơ sở để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao tại cơ sở. Dành trên 20% thời gian hoạt động của trung tâm để tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ người già và trẻ em. Ước tính hàng năm có trên 8000 lượt người/ năm đến tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao tại Trung tâm.

– Về hoạt động thư viện huyện: Hưởng ứng Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam, hàng năm thư viện huyện tổ chức phát động phong trào đọc sách tại các trường học trên địa bàn với sự tham gia của 100% cán bộ, công chức, viên chức và trên 450 lượt bạn đọc là người dân, học sinh. Phòng đọc sách, báo các trường mở cửa phục vụ bạn đọc theo quy định, thu hút các đối tượng bạn đọc là học sinh, cán bộ hưu trí, cán bộ công nhân viên và phục vụ xe lưu động tại 03 điểm trường, có hơn 8000 lượt bạn đọc đến đọc. Phục vụ hơn 8.000 lượt sách báo. Trưng bày sách, báo nhân dịp Hội báo xuân và hưởng ứng Ngày thơ Việt Nam được tổ chức tại thư viện huyện, thu hút hàng trăm lượt người đến đọc sách báo. Tổ chức trưng bày sách theo chủ đề nhân dịp các ngày lễ lớn như: Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước 30/4; ngày Quốc khánh 2/9; sách về biển đảo Việt Nam; gương người tốt việc tốt trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

– Bằng nhiều hình thức, cách làm đa dạng, phong phú, phong trào văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp ở các xã, thị trấn, trong cơ quan, đơn vị, trường học góp phần xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của người dân. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cơ sở vật chất như âm thanh, đạo cụ, trang phục…đưa nhiều loại hình nghệ thuật đa dạng, nội dung phong phú về cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, nghệ thuật lien ket với các đơn vị tố chức sự kiện để tổ chức những hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ nhân dân, khuyến khích quần chúng cùng tham gia sáng tạo và bảo tòn, truyền dạy và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống của địa phương (Có biểu đánh giá chi tiết các tiêu chí của Trung tâm VHTT-TT kèm theo).

– Về bảo tồn và phát huy di sản văn hoá (Bao gồm cả di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể). Công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích luôn được các cấp quan tâm. Công tác huy động nguồn lực xã hội hoá trong việc trùng tu tôn tạo di tích trong những năm qua đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các hoạt động tại các di tích được tổ chức đúng theo quy định, thực hiện nếp sống văn minh tại các điểm du lịch; công tác vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự luôn được quan tâm đảm bảo môi trường luôn xanh, sạch, đẹp.

*Đánh giá: Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa – thể thao kết nối với các xã theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.5.3. Về giáo dục

– Về tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên:

Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có 02 trường THPT công lập (THPT Cờ Đỏ và 1-5), đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, đạt tỷ lệ 100%: Trường THPT 1/5 được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 lần đầu năm 2017 và công nhận lại mức độ 1 lần 2 năm 2022; Trường THPT Cờ Đỏ được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 lần đầu năm 2015 và công nhận lại mức độ 1 lần 2 năm 2023.

– Về Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục (yêu cầu cấp độ 1):

Trung tâm GDNN-GDTX Nghĩa Đàn là địa chỉ tin cậy trong việc đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, năm học 2023 – 2024 được Sở GD&ĐT xếp loại xuất sắc, được UBND tỉnh tặng Bằng khen đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc. Trung tâm GDNN-GDTX huyện Nghĩa Đàn đã được công nhận Trung tâm đạt cấp độ 1 kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

* Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Giáo dục – y tế – văn hóa theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.6. Tiêu chí số 6 về Kinh tế

6.6.1.Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn:

Cụm Công nghiệp Nghĩa Long huyện Nghĩa Đàn được UBND tỉnh Nghệ An thành lập tại Quyết định số 91/QĐ-UBND.CN ngày 11/01/2007 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp nhỏ tỉnh Nghệ An đến năm 2010 (với tên là Khu công nghiệp nhỏ Nghĩa Long, được đổi tên thành Cụm công nghiệp Nghĩa Long theo QĐ số 35/2010/QĐ-UBND ngày 07/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc đổi tên gọi các khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An) với diện tích 25ha (Theo Quyết định số 4055/QĐ-UBND.ĐT ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nhỏ Nghĩa Long, huyện Nghĩa Đàn). CCN Nghĩa Long được UBND tỉnh Nghệ An cho phép lập dự án tại Quyết định số 5208/QĐ-UBND.ĐT ngày 12/10/2009, phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 4055/QĐ-UBND.ĐT ngày 19/8/2009 với diện tích là 24,14 ha, Tổng mức đầu tư 50,53 tỷ đồng (Được điều chỉnh tổng mức lên 81,6 tỷ đồng tại Quyết định số 173/QĐ-UBND.ĐT ngày 16/01/2012 của UBND tỉnh Nghệ An) và được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết mở rộng lên 37,5ha (trong đó đất xây dựng nhà máy: 29,57ha) tại Quyết định số 6087/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An.

Cụm công nghiệp Nghĩa Long được phê duyệt dự án tại Quyết định số 208/QĐ-UBND.ĐT ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp nhỏ Nghĩa Long, huyện Nghĩa Đàn.

Đến thời điểm hiện nay CCN Nghĩa Long đã được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật thuật theo quy hoạch chi tiết được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại QĐ 4055/QĐ-UBND.ĐT ngày 19/8/2009), gồm các hạng mục sau:

– Công tác san lấp mặt bằng: Hoàn thành 100%.

– Hệ thống đường giao thông: 70% (Đã hoàn thành tuyến số 01 với chiều dài L=1.100,76m/1.581,41. m theo QH được duyệt).

– Hệ thống thoát nước mưa: 63%. (1.100 m/1.756 m)

– Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải: Hoàn thành 100%

– Hệ thống cấp nước và PCCC: Hoàn thành 100% (Hiện nay các nhà máy đang sử dụng nguồn nước ngầm tại chỗ để phục vụ sản xuất).

– Hệ thống điện chiếu sáng: 90%

Hiện Cụm công nghiệp Nghĩa Long đã thu hút được 07 doanh nghiệp, đơn vị vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 80%, gồm: Công ty Cổ phần Khoáng sản Toàn Cầu và Công ty Cổ phần hạt nhựa Mega với tổng diện tích: 4.42ha, Công ty Cổ phần chế biến lâm sản Phủ Quỳ: 3,29ha, Công ty CMI Stone Giai đoạn 1: 6,53 ha, Công ty cổ phần viet home stone VHS: 3,55 ha, Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Á Châu: 3,19ha và Công ty Cổ phần nhựa kỹ thuật Mega: 2,56ha. Các ngành nghề chủ yếu như: Chế biến gỗ, Chế biến sản xuất các sản phẩm về đá (bột đá, đá ốp lát xuất khẩu và hạt nhựa) và ngành may mặc. Tổng số lao động trong CCN Nghĩa Long đang làm việc tại các nhà máy là 847 lao động (chủ yếu lao động địa phương) với mức lương trung bình 6.5-8 triệu đồng/người/tháng và đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm trên 10 tỷ đồng.

– Các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của CCN, bao gồm: hệ thống cấp điện 35kv, đường vào cụm công nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong CCN.

– Các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp đã quan tâm đến công tác an toàn lao động và PCCC. Định kỳ được cơ quan PCCC tổ chức kiểm tra theo quy định. Doanh nghiệp cơ bản có hồ sơ phòng cháy chữa cháy đầy đủ như: giấy chứng nhận thẩm duyệt PCCC, biên bản nghiêm thu giai đoạn, Phương án chữa cháy của cơ sở, quyết định thành lập đội PCCC, trang bị các thiết bị PCCC theo quy định, có hệ thống báo cháy tự động, hệ thống cung cấp nước chữa cháy, bình chữa cháy các loại, các tiêu lênh biển báo PCCC, hàng năm cử cán bộ tham gia huấn luyện về PCCC…

– Quan tâm đến việc trồng cây xanh dọc theo tuyến vào cụm công nghiệp và trong khuôn viên công ty.

6.6.2. Về chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm:

Huyện Nghĩa Đàn có chợ Nghĩa An tại xã Nghĩa An đạt tiêu chuẩn chợ hạng 3. Chợ Nghĩa An đạt chuẩn NTM đồng thời có mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm quy định tại TCVN 11856:2017, cụ thể:

– Về vị trí, địa điểm:

Chợ không bị ngập nước, đọng nước; không bị ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm từ các khu vực ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại, các nguồn gây ô nhiễm khác; cách các nguồn gây ra ô phóng xạ tối thiểu 500m.

– Về bố trí:

+ Các khu vực kinh doanh được sắp xếp, bố trí thuận lợi cho công việc kinh doanh và đảm bảo an toàn thực phẩm. Chợ được phân khu chức năng thành từng khu vực riêng biệt chống lây nhiễm, được ngăn cách bởi đường đi có chiều rộng tối thiểu là 1,5 m.

Tại các khu vực kinh doanh có biển hiệu thông báo: Khu vực kinh doanh thực phẩm động vật (thịt lợn, thịt gà…); Khu vực kinh doanh thuỷ hải sản; Khu vực kinh doanh rau, củ, quả; Khu vực kinh doanh dịch vụ ăn uống; Khu vực kinh doanh thực phẩm chín; Khu vực kinh doanh thực phẩm khác.

Khu vực kinh doanh phi thực phẩm (quần áo, khu vực kinh doanh hàng gia dụng…) được bố trí tách biệt với các khu vực kinh doanh thực phẩm khác.

+ Niêm yết sơ đồ chỉ dẫn phân khu của chợ tại cửa ra vào chính của chợ.

– Về thiết kế: Chợ được xây dựng kiên cố; Sàn khu vực buôn bán thực phẩm thoát nước tốt, không đọng nước và dễ vệ sinh. Trần nhà, mái che, tường, cột làm bằng vật liệu bền, không bị dột, thấm nước.

– Chiếu sáng: Chợ được chiếu sáng đầy đủ bằng ánh sáng tự nhiên, trong đình chợ và các ky ốt được chiếu sáng bằng ánh sáng nhân tạo (đèn điện). Nguồn sáng, cường độ sáng dễ nhận biết, đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm.

– Nước sử dụng trong chợ và hệ thống thoát nước: Có hệ thống cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt, phục vụ kinh doanh thực phẩm tại chợ. Có hệ thống thoát nước và thường xuyên làm vệ sinh, thông tắc.

– Khu bán gia cầm sống và khu giết mổ gia cầm (nếu có)

+ Khu bán gia cầm sống và khu giết mổ gia cầm (nếu có) đáp ứng các quy định hiện hành.

+ Khu bán gia cầm sống tách biệt với khu bán thực phẩm khác với khoảng cách tối thiểu là 2,4m; thuận lợi cho việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, thu gom, xử lý nước thải, chất thải.

+ Khu giết mổ gia cầm tại chợ (nếu có) phải có đủ điều kiện đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ.

– Về an toàn phòng cháy và chữa cháy

Chợ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định trong TCVN 6161. và các quy định hiện hành.

Thiết kế hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật khác có liên quan tuân thủ theo các quy định hiện hành về phòng cháy và chữa cháy.

Điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với chợ phải tuân thủ theo các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy hiện hành và các yêu cầu cơ bản sau:

+ Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.

+ Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở.

+ Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

+ Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

+ Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

+ Có phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

+ Có văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện do cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thẩm duyệt.

+ Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

– Vệ sinh môi trường: Chợ được vệ sinh, thu gom rác hàng ngày; tần suất vệ sinh trong ngày bố trí phù hợp với chợ, đảm bảo giữ sạch sẽ. Trong chợ có bố trí các thùng chứa rác thải có nắp đậy ở các nơi công cộng, có các biển thông báo giữ vệ sinh và chỉ dẫn bỏ rác đúng nơi quy định. Định kỳ tổ chức khử trùng và tiêu diệt công trùng, động vật gây hại đảm bảo không ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm tại chợ.

– Nhà vệ sinh: Nhà vệ sinh bố trí cách biệt với khu kinh doanh thực phẩm và được xây dựng để đáp ứng điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nhà tiêu dội nước tự hoại; phòng vệ sinh nam, nữ được bố trí riêng biệt, thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ. Ban quản lý chợ bố trí xà phòng, chất tẩy rửa, bảng hướng dẫn, bảng chỉ dẫn trong nhà vệ sinh.

– Về điều hành quản lý chợ:

Chợ có nội quy hoạt động, trong đó có quy định về công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm tại chợ (được phê duyệt tại QĐ số 2836/QĐ-UBND ngày 23/9/2020 của UBND huyện Nghĩa Đàn) Nội quy chợ được treo tại các vị trí dễ quan sát và thường xuyên truyên truyền, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện tốt nội quy chợ.

Ban Quản lý chợ được thành lập, phân công công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên (QĐ số 37/QĐ-UBND ngày 12/3/2024 của UBND xã Nghĩa An), đồng thời Ban quản lý chợ tiến hành họp các hộ kinh doanh thực phẩm để phổ biến rõ nội quy kinh doanh chợ, nhất là kinh doanh các mặt hàng thực phẩm để tiểu thương được biết và thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, kiểm tra các hộ kinh doanh thực phẩm thực hiện nội quy kinh doanh tại chợ. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh trong chợ đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

Ngoài ra, tại các xã, thị trấn đều có các siêu thị mini, cửa hàng, ki ốt kinh doanh tổng hợp các mặt hàng hàng thiết yếu đã đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn.

6.6.3. Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện

– Mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện

Trên địa bàn huyện có các mô hình liên kết sau:

+ Đối với cây mía: Cây mía là cây trồng chủ lực của huyện, có liên kết bền vững giữa hộ dân và Công ty TNHH mía đường Nghệ An. Diện tích, năng suất, sản lượng mía những năm gần đây: Vụ ép 2017-2018: 7759 ha (trong đó trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 6259 ha mía hợp đồng cung cấp nguyên liệu cho Công ty TNHH Mía đường Nghệ An); Năng suất bình quân: 62 tấn/ha; Sản lượng: 481.058 tấn; Vụ ép 2018-2019 diện tích toàn huyện đạt 7851 ha (trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 5815 ha), sản lượng đạt 490.477 tấn, năng suất bình quân đạt 62,47 tấn/ha; Vụ ép 2019-2020 diện tích toàn huyện đạt 7600 ha (trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 5815 ha), sản lượng đạt 440.705 tấn, năng suất bình quân đạt 57,9 tấn/ha; Vụ ép 2020-2021 diện tích toàn huyện đạt 7160 ha (trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 5071ha), sản lượng đạt 422.440 tấn, năng suất bình quân đạt 59 tấn/ha; Vụ ép 2021-2022 diện tích toàn huyện đạt 6495 ha (trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 4565 ha), sản lượng đạt 389.700 tấn, năng suất bình quân đạt 60 tấn/ha; Vụ ép 2022-2023 diện tích toàn huyện đạt 6495 ha (trong đó diện tích có hợp đồng nhà máy 4565 ha), sản lượng đạt 389.700 tấn, năng suất bình quân đạt 60 tấn/ha, độ đường bình quân là 11,8 CCS, cao nhất vùng. Các vùng sản xuất chính của huyện: các xã có diện tích mía lớn như Nghĩa Mai, Nghĩa Thọ, Nghĩa Hưng, Nghĩa Yên, Nghĩa Đức…Cách thức liên kết, chính sách hỗ trợ: Công ty TNHH mía đường Nghệ An liên lết thu mua nguyên liệu và hỗ trợ đầu vào qua kênh các nhóm trưởng nhóm mía (mỗi nhóm là 01 hợp đồng), toàn vùng nguyên liệu Nghĩa Đàn có từ 185-219 hợp đồng (tùy từng năm). Năm 2019 có 02 HTX thành lập sản xuất và tiêu thụ mía cho người dân trên địa bàn xã: HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Mai và HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Phú (xã Nghĩa Thọ). Niên vụ ép 2021/2022, HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Mai có 23,15 ha mía của 30 thành viên, nhập về nhà máy 1618 tấn mía, HTX sản xuất và tiêu thụ mía nguyên liệu Nghĩa Thọ có 42 ha (30 thành viên), sản lượng nhập về nhà máy 3381 tấn. Công ty đã ban hành các cơ chế đầu tư và chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu: hỗ trợ giống, phân bón, làm đất…. Hỗ trợ khai hoang, chuyển đổi, hỗ trợ vay vốn làm đất, trồng mới, mua vật tư, giống sạch bệnh… Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật vào ứng dụng cho vùng nguyên liệu, đưa độ đường đạt 11-11,85 CCS, là một trong những công ty đạt tỷ lệ CCS cao của cả nước. Đầu tư hệ thống đánh giá phân tích đất, phân bón. Đào tào nguồn nhân lực: đào tạo đại trà cho người trồng mía; đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý của công ty. Triển khai Dự án giống sạch bệnh 3 cấp liên kết với Viện Di truyền xây dựng vùng giống mía cấp I (Yên Thành) vùng giống cấp II (50 ha) và giống cấp III ở Nghĩa Đàn (200 ha). Tạo ra các loại giống mới có năng suất chất lượng như: LK92.11, KK3; giúp đỡ, chia sẻ với các đơn vị SX mía đường trên địa bàn tỉnh. Triển khai dự án cơ giới hóa: đầu tư mua máy cày công suất lớn, cày sâu chống hạn; máy trồng mía, bón phân phun thuốc (7-10 tỷ đồng); đầu tư mua máy bốc chuyển mía từ ruộng lên xe vận chuyển… Triển khai xây dựng cánh đồng lớn, quy mô diện tích từ 8-10 ha, đạt khoảng 1.000 ha xây dựng cánh đồng lớn. Xây dựng xưởng chế biến phân bón của công ty đảm bảo cung ứng phân bón cho vùng nguyên liệu.

+ Đối với cây ngô sinh khối: diện tích toàn huyện 700 ha, trong đó 400 ha của doanh nghiệp, 300 ha của người dân, năng suất 35 tấn/ha, sản lượng 10.500 tấn, doanh thu 10,5 tỷ đồng. Cây ngô sinh khối được liên kết bởi Công ty ứng dụng NN CNC quốc tế thuộc tập đoàn TH thu mua phục vụ cho làm thức ăn chăn nuôi bò sữa. Với việc áp dụng việc liên kết xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào để phục vụ chăn nuôi bò sữa hay sản xuất đường NASU cho các nhà máy của TH, người nông dân Nghĩa Đàn có việc làm ổn định và thu nhập ngày càng cao, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được cải thiện. Với việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, các dự án của Tập đoàn TH không những góp phần quan trọng làm tăng tổng giá trị sản xuất mà còn làm thay đổi tư duy về phương thức sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ, truyền thống sang phương thức sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh, cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện. Hiện TH đã chủ động trồng thức ăn nguyên liệu cho bò sữa trên diện tích 8.100 ha, với sản lượng hàng triệu tấn/năm nhưng vẫn cần mua thêm ngô, cỏ để phục vụ đàn bò đang tăng đàn nhanh chóng. Năm 2021, TH thu mua ngô sinh khối cho người dân Nghệ An với tổng khối lượng gần 140.000 tấn, tương đương hơn 130 tỷ đồng (giá ngô thu mua dao động từ 900.000-950.000 đồng/tấn), trong đó Nghĩa Đàn chiếm 1/4. Từ năm 2014 đến nay, TH đã thực hiện liên kết với người dân trong và lân cận vùng dự án để trồng và thu mua ngô sinh khối, mang lại nguồn thu được cải thiện rõ rệt cho mỗi hộ tham gia. Hiện có khoảng 20.000 nông dân tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất thức ăn cho bò sữa ở cụm trang trại tại Nghệ An, chủ yếu là trồng ngô sinh khối. Ngô sinh khối thu hoạch khi vừa chín sáp, có đủ chất dinh dưỡng hoàn toàn thể thay thế cho cỏ Alfalfa (cỏ xứ lạnh có tác dụng kích thích tiết sữa). Sở hữu đàn bò tăng đều qua mỗi năm (tiến tới tiệm cận 70.000 con), cùng với việc tăng diện tích trồng trọt chủ động, nhu cầu mua ngô sinh khối của TH cũng theo đó tăng lên, hiện đã lên đến khoảng 150.000 tấn/năm. Không chỉ có giá trị về dinh dưỡng và kinh tế, việc trồng ngô sinh khối còn giải quyết “bài toán” môi trường. Khi trồng ngô lấy hạt, người dân phải sử dụng nhiều phân bón để giúp hạt ngô mẩy hơn, bảo đảm năng suất, còn khi trồng ngô sinh khối, thời gian đến thu hoạch ngắn, giúp tiết kiệm lượng phân bón. Quá trình trồng ngô sinh khối cũng không sử dụng thuốc diệt cỏ. Những điều này góp phần giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao sức khỏe cho người sản xuất và cộng đồng.

+ Ngoài những mô hình liên kết tiêu thụ nổi bật nói trên Nghĩa Đàn còn có nhiều mô hình liên kết của người dân với HTX, doanh nghiệp nhỏ như: Dưa lưới: diện tích 3,2 ha, năng suất 35 tấn/ha/vụ (2 vụ/năm), sản lượng 112 tấn/năm. Có liên kết từ các hợp tác xã, hộ dân với công ty TNHH TMDV trái cây việt; Cây sắn: diện tích 700 ha, năng suất 30 tấn/ha, sản lượng 21.000 tấn, doanh thu 63 tỷ đồng, liên kết với các nhà máy sắn trên địa bàn; Chăn nuôi bò sữa (trong dân): 450 con, sản lượng 470.000 lít sữa/năm, doanh thu 5,6 tỷ/năm, liên kết với Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk; Chăn nuôi lợn: 10.000 con, sản lượng thịt hơi 600.000 kg, doanh thu 30,4 tỷ/năm. Liên kết với Công ty Cổ phần CP và Công ty TNHH Thành Đô.

– Về xây dựng vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực.

+ Bên cạnh việc quan tâm xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ, UBND huyện đã xây dựng vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực huyện, Cụ thể:

Phát huy thế mạnh trong phát triển Nông nghiệp, huyện Nghĩa Đàn đã chỉ đạo hiệu quả việc ứng dụng KH&CN và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, xây dựng nhiều mô hình liên kết nông dân với Doanh nghiệp. Mặt khác, tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới, đồng thời thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng khoa học cao mà nổi bật, đó là chuỗi các Dự án của tập đoàn TH, như: rau củ quả sạch, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, chế biến Gỗ MDF với công suất lớn, sản phẩm Sữa tươi sạch, nước tinh khiết… Mô hình xây dựng xã, xóm nông thôn mới kiểu mẫu… Mô hình cánh đồng mẫu lớn, công nghệ sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng, mô hình chăn nuôi Lợn nái sinh sản CNC… Quá trình dồn điền đổi thửa đã hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn như: Vùng trồng cỏ, cây nguyên liệu cho thức ăn gia súc (2700 ha của tập đoàn TH); vùng nguyên liệu mía (gần 7500 ha mía- Cty Mía đường NASU); Vùng sản xuất rau, củ quả (150 ha), cây ăn quả (gần 1800 ha cây ăn quả có múi, 750 ha ổi, gần 100 ha bơ, hơn 3 ha dưa lưới, 20 ha dược liệu…); vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao: Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa An, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức, Nghĩa Hội…: đã xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao với diện tích 3500 ha.

+ Về cây Ngô sinh khối: ngoài diện tích 1500 ha/năm của Tập đoàn TH người dân đã hình thành vùng trồng Ngô sinh khối liên kết với nhà máy sữa TH, Vinamilk tại các xã Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức, Nghĩa Lâm… với diện tích 1000 ha/năm trong đó 100% diện tích liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, thu mua theo hợp đồng.

+ Đối với vùng sản xuất rau, củ, quả gắn với giá trị hàng hóa cao và từng bước đưa công nghệ cao vào sản xuất tại các xã Nghĩa An, Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức, Nghĩa Lộc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Mai, Nghĩa Thành, Nghĩa Hội, Nghĩa Hồng… với quy mô 3,2 ha nhà màng; sản lượng bình quân đạt hơn 2500 tấn/năm; doanh thu bình quân đạt 1200 triệu/ha/năm.

+ Chăn nuôi phát triển ổn định theo hướng trang trại tập trung quy mô nhỏ, vừa và lớn, theo hướng chuỗi khép kín; có 183 trang trại, gia trại chăn nuôi. Tổng đàn trâu, bò đạt 99.500 con; tổng đàn lợn 56.000 con, tổng đàn gia cầm 1.390 nghìn con. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.356 ha, sản lượng đạt 3.800 tấn. Đối với chăn nuôi đã hình thành các cơ sở chăn nuôi theo hướng tập trung với quy mô công nghiệp, ngoài việc tập trung chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm truyền thống, ngành chăn nuôi còn chú trọng du nhập các giống mới để cải tạo đàn vật nuôi địa phương… Áp dụng qui trình chăn nuôi an toàn sinh học đối với gà, lươn…nuôi cá lồng công nghệ cao ở các hồ đập lớn trên địa bàn huyện (Nghĩa Thành, Nghĩa Đức, Nghĩa Trung).

+ Nổi bật là Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp của Tập đoàn TH đã được triển khai nhanh chóng, đạt hiệu quả cao, được các cấp các ngành trong và ngoài tỉnh ghi nhận và đánh giá cao.

+ Kết quả hình thành các vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận sản xuất ATTP, Viet Gap: có 05 HTX được công nhận sản xuất theo chuẩn VietGap với 20 ha Cam, gần 100 ha ổi, 3 ha dưa lưới, 12 ha na, 3 ha bơ, 10 ha bưởi… Bên cạnh đó quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu những sản phẩm có lợi thế của địa phương nhằm tăng giá trị và sức cạnh tranh trên thị trường. Trong đó đã xây dựng thương hiệu cho Cam Vinh, Bơ Nghĩa Đàn, Ổi nghĩa Đàn, Mật mía làng Găng, Dầu sở Tân An, Dưa lưới, dược liệu, trứng gà…

Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoặc đơn vị chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả

+ Trên địa bàn huyện có đơn vị chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp là Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Nghĩa Đàn được thành lập theo Quyết định 1632/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh Nghệ An, có quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, chi tiết theo đúng quy định.

+ Kết quả chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp: Với chức năng là đơn vị chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua CBVC trung tâm đã tiếp thu, nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật mới và xây dựng kế hoạch chuyển giao cho nông dân. Toàn bộ CBVC trung tâm đêu được tham gia các khóa đào tạo TOT đủ khả năng trực tiếp đứng lớp chuyển giao TBKT cho nông dân.

* Chuyển giao kỹ thuật “Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI”: Từ năm 2020, Trung tâm phối hợp cùng Chi cục TT&BVTV tỉnh tổ chức các lớp chuyển giao “Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI” tại các xã Nghĩa Hội, Nghĩa Thành, Nghĩa Khánh, Nghĩa Long. Tiếp theo chương trình này, CBKT trung tâm đã chuyển giao cho toàn bộ nông dân trực tiếp sản xuất lúa trên địa bàn huyện thông qua các chương trình tập huấn hàng năm. Đến nay đã có trên 90% hộ nông dân áp dụng TBKT này trong sản xuất lúa, góp phần đưa năng suất lúa đạt 60-62 tạ/ha/vụ, giảm mạnh lượng giống, phân bón, thuốc BVTV, nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần bảo vệ môi trường.

* Chuyển giao kỹ thuật ICM trên cây mía nguyên liệu: Với hơn 7.000 ha mía hàng năm cung cấp trên 350.000 tấn mía nguyên liệu cho nhà máy NASU, toàn bộ diện tích mía đã được áp dụng chương trình” Quản lý tổng hợp dinh dưỡng và dịch hại cây trồng ICM”, nhằm tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng mía. Đến nay toàn bộ diện tích mía được trồng các giống KK3; LK92-11; QĐ 93159… có năng suất, hàm lượng đường cao, được cơ giới hóa các khâu từ làm đất, trồng mới, chăm sóc, phun thuốc BVTV, thu hoạch…

* Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc tổng hợp nâng cao chất lượng Ổi Nghĩa Đàn: Trung tâm phối hợp cùng Trung tâm UDKHKT- sở KHCN chuyển giao kỹ thuật chăm sóc tổng hợp nâng cao chất lượng Ổi Nghĩa Đàn tại HTX dịch vụ NN 19/5. Đây là sản phẩm đã được cấp mã vùng trồng nội địa năm 2023 và là sản phẩm OCOP của huyện.

* Chuyển giao kỹ thuật thâm canh Ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho bò sữa. Phối hợp cùng Chi cục QLCBNS thuộc Sở NN&PTNT, HTX Cờ đỏ Nghĩa Thịnh xây dựng cánh đồng Ngô sinh khối làm thức ăn cho Bò sữa quy mô 70 ha, 3 vụ/năm. Năng suất đạt 48 tấn/ha/vụ. Từ đó nhân ra nhiều vùng sản xuất ngô sinh khối tại Nghĩa Phú, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lâm…

* Chuyển giao kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà màng: Với quy mô 1.500 m2 nhà mang được đầu tư, đội ngũ CBKT trung tâm đã tổ chức sản xuất dưa lưới làm điểm tham quan học tập và từng bước chuyển giao kỹ thuật trồng cho nông dân. Đến nay trên địa bàn huyện đã có 3,2 ha nhà lưới, nhà màng trồng các loại cây dưa, bầu bí, rau cải…có áp dụng kỹ thuật CNC.

* Chuyển giao kỹ thuật trồng Na dai kết hợp công nghệ tưới nhỏ giọt quy mô 1ha tại xã Nghĩa Hiếu để mở rộng vùng trồng Na có hiệu quả cao tại Nghĩa Hiếu tiến tới xây dựng nhãn hiệu sản phẩm Na dai Nghĩa Đàn.

* Chuyển giao kỹ thuật cải tạo đàn bò theo phương pháp thụ tinh nhân tạo: Từ đàn bò vàng giống địa phương có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, sau khi áp dụng chương trình cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ tình nhân tạo các giống bò có tầm vóc lớn, năng suất cao như Zebu; Sind; BBB đến nay đàn bò lai tại địa bàn đã chiếm hơn 60% tổng đàn, tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

* Chuyển giao kỹ thuật phòng chống bệnh VDNC trên bò: Năm 2021, bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) xuất hiện trên đàn bò và lây lan nhanh trên đàn bò. Sau khi tập trung dập dịch, CBKT trung tâm đã tập huấn kỹ thuật chăm sóc, phòng chống bệnh VDNC trên bò cho người chăn nuôi. Đến nay đã cơ bản khống chế và xử lý các ổ bệnh ngay khi mới xuất hiện ở diện hẹp, hạn chế thiệt hại.

* Chuyển giao kỹ thuật các biện pháp tái đàn lợn an toàn sau dịch tả châu phi: Sau giai đoạn bệnh dịch tả lợn châu phi bùng phát và gây thiệt hại nặng nề cho người chăn nuôi trên địa bàn huyện (2020-2022), CBKT trung tâm đã đến tận hộ chăn nuôi hướng dẫn thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch: Xử lý chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn thừa đảm bảo đủ thời gian cách ly; tái đàn từ nguồn giống mạnh khỏe, có nguồn gốc xuất xứ và đã được tiêm phòng theo đúng quy định. Từng chước chuyển tư hình thức nuôi nhỏ lẻ sang nuôi tập trung quy mô nông trai, gia trại; có tiêm phòng đầy đủ, chăm sóc theo đúng quy trình. Trong năm 2023-2024 trên địa bàn huyện không phát sinh ổ dịch tả lợn châu phi.

* Chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà trên đệm lót sinh học: Sử dụng đệm lót sinh học để nuôi gà thịt nhằm tiết kiệm chi phi đầu tư lót chuồng, hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường chăn nuôi.

+ Kết quả tham gia đào tạo, tập huấn cho nông dân, hợp tác xã: Từ các nguồn kinh phí đầu tư của huyện, tỉnh, trung ương, hàng năm trung tâm đã tổ chức hàng trăm lớp tập huấn đào tạo cho hàng ngàn lượt học viên là nông dân trong độ tuổi lao động. Cụ thể: Năm 2022: 145 lớp, 7250 học viên; năm 2023 135 lớp, 7050 học viên; năm 2024 120 lớp, 6000 học viên. Ngoài ra, trung tâm cùng phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh tổ chức 12 lớp nâng cao năng lực cho 600 lượt học viên là cán bộ chủ chốt các xóm bản và cấp xã trên địa bàn.

+ Kết quả tư vấn về chính sách, liên kết sản xuất, kết nối thị trường:

* Bám sát vào các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của UBND tỉnh Trung tâm đã tư vấn, tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ giống thủy sản; Hỗ trợ chính sách mua máu nông nghiệp; chương trình cải tạo đàn bò; chương trình tưới cho cây ăn quả cây công nghiệp…

* Phối hợp với các công ty giống cây trồng để khảo nghiệm lựa chọn các giống cây trồng phù hợp với địa phương như: Lúa lai HYT100, Lai thơm 6; Ngô NK 7328 làm thức ăn bò sữa, NK 4300Bt/GT kháng sâu keo và sâu đục thân; Mía KK3, LK 92-11; QĐ 93-159….

* Tư vấn thực hiện chính sách hỗ trợ đất trồng lúa theo NĐ 35 của Chính phủ hàng năm đã cấp hỗ trợ 18-25 tấn lúa giống các loại đảm bảo chất lượng cho nông dân sản xuất.

* Tư vấn, tuyên truyền cho nông dân trồng mia tham gia các tổ nhóm liên kết theo từng vùng sản xuất. Đến nay toàn huyện có 172 tổ nhóm liên kết sản xuất mía hoạt động có hiệu quả.

* Thực hiện tốt nhiệm vụ kết nối các hộ nông dân với các công ty, HTX để liên kết tiêu thụ sản phẩm. Đến nay có hơn 90% hộ nông dân trồng mía tham gia nhóm tổ liên kết; 60% hộ trồng ngô sinh khối tham gia liên kết để trồng và tiêu thụ sản phẩm.

* Chỉ đạo hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung gắn với sản phẩm chủ lực của huyện: Trồng ngô sinh khối làm thức ăn bò sữa tại Nghĩa Thịnh, Nghĩa Phú, Nghĩa Lâm…; Trồng mía nguyên liệu tại Nghĩa Hiếu, Nghĩa Thành, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Mai…; Vùng lúa nó năng suất cao tại Nghĩa Khánh, Nghĩa Đức, Nghĩa Hội… Trồng cây ăn quả (na, ổi, bơ, cam quýt) tại Nghĩa Phú, Nghĩa Thọ, Nghĩa Bình, Nghĩa Hiếu…Trồng cây Keo nguyên liệu tại Nghĩa Yên, Nghĩa Mai, Nghĩa Lộc…

* Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Kinh tế theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.7. Tiêu chí số 7 về môi trường

6.7.1 Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh

– Chất thải rắn sinh hoạt

+ Hiện nay, huyện Nghĩa Đàn thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và rác thải thông thường khác được vận chuyển đến Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình thuộc Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý theo phương pháp đốt 100% (đốt theo công nghệ T-Tech).

+ Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện khoảng 35,28 tấn/ngày; được thu gom trực tiếp từ hộ dân hoặc điểm thu gom tập trung với tần suất 1-2 lần/tuần về Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình thuộc Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý theo phương pháp đốt 100% (đốt theo công nghệ T-Tech), trong đó 1,363 tấn/ngày được ủ bằng men vi vinh làm phân bón; 3,18 tấn rác thải vô cơ gồm chai lọ thủy tinh, vỏ hộp giấy, vỏ lon được người dân tái chế hoặc thu gom bán cho các cơ sở thu mua phế liệu, đối với các loại chất thải nhựa có khả năng tái chế như chai nhựa, túi nhựa sau khi người dân phân loại được 19 xã thực hiện thu gom bán cho các cơ sở thu mua phế liệu

+ Tổng số hộ dân tham gia đăng ký thu gom rác là 34.060 hộ/34.060 hộ, đạt tỷ lệ 100%.

+ Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có Công ty TNHH Tiến làm làm đơn vị thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt từ các hộ dân đưa về Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình thuộc Công ty CP tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam để xử lý theo phương pháp đốt 100% theo công nghệ T-tech.

– Chất thải không nguy hại

+ Chất thải công nghiệp không nguy hại phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tại Cụm công nghiệp (khoảng 13.886 kg/năm), được các đơn vị hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.

+ Chất thải công nghiệp không nguy hại phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm ngoài Cụm công nghiệp được các cơ sở hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý đúng quy định.

+ Chất thải rắn hữu cơ phát sinh trong hoạt động trồng trọt: được thu gom, tái sử dụng làm thức ăn cho bò, dê và làm nguyên liệu trồng rau, làm meo nấm như: rơm rạ, thân chuối hoặc được thu gom, tái chế làm phân bón, mỗi năm khoảng 1.000 tấn phế phụ phẩm nông nghiệp được đưa vào sản xuất phân hữu cơ vi sinh, thành phẩm phân vi vi sinh đạt khoảng 3.000 tấn/năm.

+ Chất thải rắn xây dựng: được người dân tận dụng san nền và bán chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng

– Chất thải nguy hại:

+ Chất thải nguy hại phát sinh từ hộ dân gồm bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và chất thải nguy hại hộ gia đình phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của người dân được người dân bỏ vào hàng trăm bể chứa được các xã bố trí trên các cánh đồng. Trên địa bàn huyện, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng hàng năm khoảng 18,2 tấn, phát sinh khoảng 1,821 tấn bao bì, chai lọ sau khi sử dụng, tỷ lệ thu gom, xử lý đạt 100%. 19 xã đã thực hiện lắp gần 7.220 bể thu gom, lưu giữ vỏ, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên đồng ruộng.

+ Chất thải nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh trong Cụm Công nghiệp Nghĩa Long khoảng 1.085kg/năm được đơn vị hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý đúng quy định

– Chất thải y tế:

+ Chất thải y tế nguy hại phát sinh tại 19 trạm Y tế và 01 Trung tâm y tế huyện Nghĩa Đàn phát sinh khoảng 2.573,2 kg/năm được chuyển giao về Trung tâm y tế huyện. Trung tâm y tế huyện hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý đúng quy định, tần suất theo khối lượng phát sinh.

+ Chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế ngoài công lập chủ yếu là nước thải, không thực hiện các thủ thuật về chữa bệnh vì vậy cơ bản không phát sinh chất thải rắn ý tế nguy hại, tuy nhiên để đảm bảo về vệ sinh môi trường, hiện nay các cơ sở y tế cũng thực hiện hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý đúng quy định

– Khu xử lý chất thải rắn thải tập trung

Năm 2016, huyện Nghĩa Đàn được UBND tỉnh nghệ An chấp thuận chủ trương đầu tư cho Công ty CP tập đoàn công nghệ T-tech Việt Nam thực hiện dự án Trạm xử lý rác thải sinh hoạt quy mô nhỏ tại xã Nghĩa Bình xử lý đốt rác theo công nghệ T-tech với công suất 75 tấn/ngày đêm trên tổng diện tích đất quy hoạch là 8,37ha.

6.7.2. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn:

Đến nay, tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn là: huyện là 20.366/34.060 hộ, đạt tỷ lệ gần 59,79%.

6.7.3. Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã trở lên

Trên địa bàn Nghĩa Đàn, chất thải hữu cơ trong trồng trọt chủ yếu là rơm, rạ, vỏ bao Ngô, thân cây sau thu hoạch, hầu hết toàn bộ rơm, rạ, thân cây được sử dụng, tái chế triệt để.

* Toàn bộ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản được tái chế sử dụng hiệu quả, cụ thể:

– Chất thải hữu cơ trong trồng trọt chủ yếu là rơm, rạ, bã mía, mùn cưa, thân cây sau 3 vụ sản xuất trong năm, hầu hết toàn bộ rơm, rạ, thân cây được sử dụng, tái chế. Có 2.862.562 tấn, trong đó 2.444.479 tấn được xử lý, đạt khoảng 85,39%; Trong đó: Thu gom để sử dụng chăn nuôi 6.327 tấn; Thu gom làm nguyên liệu sản xuất nấm 120 tấn; Thu gom làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ 1.998.350 tấn; Ủ hoai mục làm phân bón cho trồng trọt, thuỷ sản 4.618 tấn; Bể bioga 41.200 tấn; Sử dụng đệm lót sinh học 459 tấn; Cách thức khác hơn 393.000 tấn.

– Đặc biệt các Hợp tác xã (HTX NNCNC Nghĩa Hội, HTX CAQ 1/5, HTX Dược liệu Nghĩa Đàn, HTX DVNN 19/5) đã đầu tư xây dựng các bể chứa thu gom rác thải hữu cơ từ bã mía, mùn cưa, rơm rạ, tàn dư của các cánh đồng mía, lúa, ngô, cây rừng sau thu hoạch để ủ phân hữu cơ vi sinh từ chế phẩm sinh học, cung cấp phân bón cho việc sản xuất cây trồng của HTX và thành viên (cam, bưởi, bơ, dưa lưới, dược liệu).

– Đối với chất thải trong chăn nuôi, đặc biệt là phân, nước thải: Có 85,6% lượng phân và nước thải trong chăn nuôi được ủ hoai, sử dụng đệm lót sinh học để làm phân bón hữu cơ cho cây trồng, có 14,4% dùng làm nguyên liệu cho các bể Biogas.

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn tái chế rác hữu cơ, phụ phế phẩm nông nghiệp thành các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như phân hữu cơ và giá thể trồng nấm. Hàng năm, UBND huyện chủ trì phối hợp với Hội nông dân chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển khai hàng trăm mô hình phân loại xử lý rác hữu cơ bằng chế phẩm Compost maker trên địa bàn toàn huyện, sản xuất ra hàng trăm tấn phân bón hữu cơ từ rơm rạ, bã mía. Giai đoạn 2021-2024 toàn huyện sử dụng được 23.000 kg chế phẩm để sản xuất được 1.998.350 tấn phân hữu cơ vi sinh, bình quân mỗi năm sản xuất được hơn 666.000 tấn.

* Huyện có 01 mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã, cụ thể như sau:

– Về mặt quy mô: mô hình gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi trên địa bàn huyện, chủ yếu là các hộ có diện tích trồng mía, lúa và chăn nuôi gia súc lớn

– Về mặt tổ chức thực hiện:

+ Mô hình do Hợp tác xã Cây ăn quả 1/5 thực hiện, có liên kết với 260 hộ dân và thành viên, có ký cam kết đối với cơ sở/hộ sản xuất có phát sinh chất thải. Mô hình của HTX là mô hình sản xuất phân hữu cơ vi sinh với hợp đồng bao tiêu chất thải hữu cơ từ bã mía, rơm rạ và phân chuồng của các hộ thành viên và hộ dân các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lợi.

+ Mô hình này đã hoạt động ổn định từ 3 năm liên tục từ năm 2021-2024

+ Không xảy ra hiện tượng phá vỡ hợp đồng liên kết giữa người thực hiện mô hình và hộ sản xuất có chất thải phát sinh.

+ Sản phẩm là phân hữu cơ vi sinh cung ứng lại cho các hộ thành viên trồng cây ăn quả, trồng mía và phục vụ canh tác vườn hộ.

* Năm 2023 huyện phối hợp với Trường Đại Học Hồng Đức – Thanh Hoá triển khai xây dựng thành công mô hình trình diễn bón phân hữu cơ sản xuất từ phụ phẩm ngọn, lá mía trên đồng ruộng theo hướng hữu cơ, năng suất mô hình bón phân hữu cơ tăng 20% so với mô hình đối chứng, thực hiện tại xã Nghĩa Mai và xã Nghĩa Thọ. Mô hình đã tập huấn giúp người dân hiểu và nắm bắt được kỹ thuật sản xuất phân hữu cơ tại qui mô hộ gia đình, biết sử dụng các nguồn tàn dư thực vật, tận dụng các phụ phẩm của cây mía để sản xuất phân hữu cơ vi sinh tại chỗ, giảm chi phí đầu tư chăm sóc cây trồng, tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có của địa phương. Mô hình cũng đã đánh giá thực trạng canh tác mía và thu gom, xử lý, đốt bỏ, tái sử dụng tàn dư ngọn, lá mía trên đồng ruộng tại huyện Nghĩa Đàn.

6.7.4. Có công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp (yêu cầu tối thiểu 01 công trình):

Ngày 05/7/2021, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND về chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư hiện đại tại thị trấn Nghĩa Đàn do Liên danh Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Nhân Bình và Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ Quốc phòng làm chủ dự án. Theo đó, dự án được xây dựng trên tổng diện tích 96.339,1m2 trong đó xây dựng 203 lô đất xây dựng nhà liền kề, nhà ở biệt thự và nhà ở kết hợp kinh doanh, hệ thống xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học được đặt tại khu hạ tầng kỹ thuật phía Đông Bắc của khu đất quy hoạch.

– Về pháp lý dự án: Quyết định số 3139/QĐ-UBND ngày 12/10/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng khu dân cư hiện đại tại thị trấn Nghĩa Đàn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Mục đích: Xử lý nước thải sinh hoạt của khu dân cư hiện đại tại thị trấn Nghĩa Đàn, huyện Nghĩa Đàn. Trạm xử lý nước thải tập trung nằm trên khuôn viên đất thuộc dự án với tổng 396m2 sẽ được Ban Quản lý dự án điều hành với công suất 130m3/ngàyđêm theo công nghệ sinh học.

– Công nghệ xử lý: Công nghệ xử lý sinh học kết hợp hóa lý. Quy trình kỹ thuật vận hành tự động hóa.

Hiện nay, dự án đang trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện, theo Quyết định số 57/QĐ-UBND về chấp thuận chủ trương đầu tư của Dự án, thời gian thực hiện dự án là 02 năm kể từ ngày giao đất (ngày 30/12/2023 theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 30/12/2023 của UBND tỉnh Nghệ An).

6.7.5. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khucông nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu

Trên địa bàn có Cụm Công nghiệp Nghĩa Long do UBND huyện làm chủ đầu tư. Đến nay, tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động đều chấp hành tốt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, việc thực hiện xử lý các loại chất thải đối với từng doanh nghiệp trong CCN Nghĩa Long đều thực hiện theo đúng quy định.

– UBND huyện Nghĩa Đàn đã đầu tư Hệ thống xử lý nước thải tập trung theo phương pháp sinh học với tổng diện tích 3.806m2, được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của CCN Nghĩa Long theo Quyết định số 3494/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Nghệ An. Nước thải sau xử lý của Hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn cột B theo tiêu chuẩn Việt Nam 5945 – 2005 được thoát ra môi trường.

– Cụm Công nghiệp Nghĩa Long huyện Nghĩa Đàn được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 4055/QĐ-UBND.ĐT ngày 19/8/2009 có diện tích quy hoạch là 24,14 ha với tổng mức đầu tư 81,6 tỷ đồng, trong đó diện tích cây xanh là 2,66 ha chiếm 11,02% tổng diện tích toàn khu.

– Trên địa bàn huyện có 02 làng nghề được công nhận gồm Làng nghề chổi đót và Làng nghề Mật mía, trong đó có 01 làng nghề đang hoạt động là Làng nghề Mật mía, 01 làng nghề đã tạm dừng hoạt động là làng nghề chổi đót do chưa đáp ứng được nguyên liệu đầu vào. Các hộ dân trong làng nghề đã thực hiện lập cam kết bảo vệ môi trường, phương án bảo vệ môi trường theo quy định, 100% làng nghề được đưa vào hương ước, quy ước của địa phương được đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường gồm hệ thống thu gom nước thải, công trình thu gom tập kết, phân loại chất thải rắn, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hạn chế bụi, mùi, khí thải đối với các làng nghề có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường không khí. Đối với Làng nghề ép Mía, chế biến đường làng Găng xã Nghĩa Hưng, đã được UBND huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường tại Quyết định số 4539/QĐ-UBND ngày 19/12/2024, đảm bảo xây dựng phương án bảo vệ môi trường cho Làng nghề hoạt động đúng quy định của pháp luật về môi trường.

6.7.6. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn

Tổng diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn huyện là 933.405 m2/152.088 người đạt tỷ lệ 6,14 m2/người, vượt yêu cầu của tiêu chí ≥ 2m2/người.

6.7.7. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định

Tổng khối lượng rác thải nhựa phát sinh trên địa huyện khoảng 3.341kg/ngày. Trong đó: tổng khối lượng rác thải nhựa được người dân phân loại thu gom bán cho đơn vị thu mua phế liệu trên địa bàn khoảng 2.102 kg/ngày; tổng khối lượng người dân phân loại tập kết ở các điểm trung chuyển, để đơn vị Hợp đồng đến thu gom 1.239 kg/ngày, tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh được thu gom, tái chế, tái sử dụng đạt tỷ lệ 62,91%.

Về tần suất thu gom chất thải phát sinh các loại tái chế tái sử dụng được thu gom hàng ngày bán cho đơn vị thu gom phế liệu, còn các lại nhựa khác được người dân phân loại và chuyển giao cho đơn vị thu gom đưa về Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình tần suất trung bình 1-2 lần/tuần.

6.7.8. Tỷ lệ điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định

Trên địa bàn huyện hiện nay không có bãi chôn lấp chất thải rắn, rác thải rắn sinh hoạt được Công ty TNHH Tiến Đàm thực hiện thu gom đến từng hộ gia đình và các điểm tập kết có sẵn, các điểm tập kết rác được quy định tập kết vào khung giờ có sẵn để tránh tình trạng tồn ứ gây ô nhiễm môi trường.

Hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện được Công ty môi trường, thu gom từ các hộ dân và đưa về Trạm xử lý rác thải Nghĩa Bình Khu liên hợp xử lý xử lý theo công nghệ T-Téch đốt 100%

Trên địa bàn, các xã đều bố trí điểm tập kết, trung chuyển rác thải phòng khi có sự cố. Các xã đã thực hiện thu gom rác tận cổng từng hộ gia đình.

* Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Môi trường theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.8. Tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống

– Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung:

+ Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Quốc gia trên địa bàn toàn huyện là 98,19%.

+ Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đạt 82,76%, trong đó nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung đạt tỷ lệ 18,65%, nước sạch sử dụng từ cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình hoặc tổ nhóm cộng đồng, khu dân cư đầu tư sử dụng đạt 64,11%. Riêng tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch chiếm tỷ lệ 50,07%.

– Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững:

Trên địa bàn huyện có 17 công trình cấp nước tập trung quy mô nhỏ, cung cấp nước cho các xã, thị trấn trên địa bàn. Trong đó có 10 công trình cấp nước sạch có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững.

+ Công trình cấp nước sinh hoạt Tân Cay xã Nghĩa Lợi (công suất 86 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước tập trung xóm Lung Thượng, xã Nghĩa Lợi (công suất 327 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước xóm Mẻn xã, Nghĩa Lạc (công suất 180 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước sinh hoạt Nghĩa Chính, xã Nghĩa Lâm (công suất 250 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước sinh hoạt Khe Yêu, xã Nghĩa Sơn (công suất 305 m3/ngày);

+ Cấp Nước sinh hoạt Làng Ngã, xã Nghĩa Minh (công suất 132 m3/ngày);

+ Cấp nước sinh hoạt Làng Trống – Làng Màn xã Nghĩa Thọ (công suất 50 m3/ngày);

+ Công trình nước sinh hoạt xóm 13 xã Nghĩa Trung (công suất 209 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước Mó Đon xóm 6 xã Nghĩa Trung (công suất 150 m3/ngày);

+ Công trình cấp nước tập trung xóm Đồng Be xã Nghĩa Trung; (công suất 210 m3/ngày);

+ Ngoài ra, nhân dân các xã sử dựng nước sạch từ các trạm cấp nước công cộng ở các nhà thờ giáo xứ trên địa bàn (giáo sứ Vĩnh Giang, giáo xứ Cồn Cả, giáo xứ Xuân Lộc thuộc xã Nghĩa Lộc, Giáo xứ Đồng Lèn, xã Nghĩa Hội, Giáo xứ Nghĩa Thành, xã Nghĩa Trung, Giáo xứ Đồng Tâm xã Nghĩa An) có quy mô 50-100 m3/ngày đêm. Các công trình có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững, đạt tỷ lệ 58,82%.

– Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện

UBND huyện Nghĩa Đàn đã ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 09/5/2024 về xây dựng Kế hoạch kiểm kê, kiểm soát bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái các nguồn nước mặt trên địa bàn Huyện giai đoạn 2024 – 2025 để hạn chế và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Bảo vệ an toàn nguồn nước để đáp ứng các nhu cầu sử dụng lâu bền với các giải pháp có hiệu quả cao về mặt chi phí; Từng bước cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt trên các sông, kênh, rạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguồn nước mặt. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để thực hiện đề án lập danh mục hồ, ao không được san lấp trên địa bàn theo Quyết định 3850/QĐ-UBND ngày05/12/2022của UBND tỉnh.

Nhiều địa phương đã thực hiện tốt việc phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt, đánh giá chất lượng nước, phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước.

Nhiều xã đã xây dựng cảnh quan, tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước, điển hình như: Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa Bình.

Nhiều công trình, dự án nạo vét lòng hồ, sông, khơi thông dòng chảy được Ban quản lý dự án huyện và các xã tổ chức thực hiện tốt. Đặc biệt hàng năm UBND huyện phát động toàn dân hưởng ứng phong trào ra quân làm thủy lợi nhân ngày 16/10, đợt phát động kéo từ ngày 15/10 – 31/12. Huy động toàn dân, cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, các lực lượng vũ trang trên địa bàn cùng tham gia, hàng trăm km kênh mương nội đồng và kênh mương dân sinh được nạo vét, phục vụ tốt sản xuất, dân sinh, tạo môi trường sạch, đẹp.

Công tác kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước mặt: Hàng quý Trung tâm quan trắc tỉnh luôn quan trắc số liệu các điểm bảo vệ nguồn nước, cấp nước trên địa bàn gửi báo cáo về UBND tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trên cơ sở đó, UBND huyện đã có văn bản chỉ đạo, đôn đốc, cảnh báo cho UBND các xã, thị trấn và Nhân dân trên địa bàn để tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

– Về cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng – xanh – sạch – đẹp, an toàn:

Trong những năm qua Huyện đã và đang tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương thực hiện chỉnh trang cảnh quan, bảo vệ và giữ gìn môi trường “sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh”. Nhiều tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn được trồng cây bóng mát, bắt điện chiếu sáng, làm đường cờ Tổ quốc, lắp đặt Camera an ninh đảm bảo cảnh quan môi trường “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”.

Đến nay, đa số tuyến đường xã, liên xã, đường trục thôn, liên thôn và các khu vực công cộng được trồng hoa, cây cảnh, thảm cỏ, kết hợp xây dựng đường cờ Tổ Quốc, lắp điện chiếu sáng.

Đối với hệ thống ao hồ các hộ dân sử dụng để nuôi cá, trồng các loại sen, súng để tạo cảnh quan. Một số xã xây dựng khu nuôi trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái, như: Nghĩa Đức có hồ Khe Đá, Nghĩa Khánh…

Trên địa bàn huyện không còn tuyến đường ngập vào mùa mưa, các công trình đường giao thông nông thôn đáp ứng nhu cầu đi lại và tạo điều kiện cho việc lưu thông, vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế, tất cả các tuyến đường đã được thảm nhựa, bê tông hóa, có rãnh thoát nước hai bên đường.

Hàng tháng tất cả các xã đều duy trì phong trào “Ngày Chủ nhật xanh”, tổng dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm. Các trường học phối hợp với các đoàn thể xã tổ chức cho học sinh tham gia công tác vệ sinh môi trường nhân ngày “Chủ nhật xanh”, trồng hoa cây cảnh ở khuôn viên các cơ quan, trường học.

Hội phụ nữ phối hợp với các đoàn thể triển khai sâu rộng phong trào “5 không, 3 sạch”; mô hình phân loại và xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình; mô hình thu gom chất thải có khả năng tái chế… đến nay các xã, thị trấn chất thải rắn sinh hoạt được thu gom về khu xử lý đạt tỷ lệ 100%.

Các khu vực công cộng trên địa bàn huyện như: Chợ, khu vui chơi, giải trí, … đều được xây dựng đạt chuẩn, có nhà vệ sinh và hệ thống tiêu thoát nước đảm bảo không để ứ đọng gây ô nhiễm môi trường, có bố trí thùng chứa rác tại khu vực chợ và có đơn vị đến thu gom rác định kỳ.

– Về tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm:

+ Hàng năm thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp tỉnh, Sở Y tế, sở Nông nghiệp và PTNT về triển khai công tác an toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo.

+ Tổng cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn do huyện quản lý 833 cơ sở, trong đó ngành y tế 31 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận ATTP, ngành nông nghiệp 140 cơ sở, ngành Công thương 662 cơ sở đã ký cam kết ATTP theo đúng quy định. Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đmả bảo ATTP là 833/833 cơ sở đạt 100% đạt yêu cầu của tiêu chí.

* Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Chất lượng môi trường sống theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

6.9 Tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị – An ninh trật tự – Hành chính công

6.9.1. Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:

– Đảng bộ cấp huyện được Tỉnh ủy đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm Cụ thể:

+ Năm 2022 xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, tại Quyết định số 1534-QĐ/TU ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy Nghệ An.

+ Năm 2023 xếp loại “Hoàn thành nhiệm vụ”, tại Quyết định số 2261-QĐ/TU ngày 04/01/2024 của Tỉnh ủy Nghệ An.

+ Năm 2024 xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, tại Quyết định số 3049 -QĐ/TU ngày 07/01/2024 của Tỉnh ủy Nghệ An.

– Chính quyền cấp huyện được UBND tỉnh đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm, Cụ thể:

+ Năm 2022 xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, tại Quyết định số 4100/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Nghệ An;

+ Năm 2023 xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, tại Quyết định số 4043/QĐ-UBND ngày 07/12/2023 của UBND tỉnh Nghệ An;

+ Năm 2024 xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, tại Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 06/12/2024 của UBND tỉnh Nghệ An.

6.9.2. Tổ chức chính trị – xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên:

TTTên đơn vịKết quả xếp loại
Năm 2022Năm 2023Năm 2024 
1Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyệnHTTNVHTTNVHTXSNV 
2Đoàn Thanh niên huyệnHTTNVHTTNVHTXSNV 
3Hội LH Phụ nữ huyệnHTTNVHTXSNVHTTNV 
4Hội Nông dân huyệnHTTNVHTTNVHTXSNV 
5Hội Cựu chiến binh huyệnHTTNVHTTNVHTTNV 
6Liên đoàn LĐ huyệnHTTNVHTTNVHTTNV 

6.9.3. Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Năm 2022, 2023, đảng bộ và chính quyền huyện không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

6.9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự:

Hàng năm, Huyện ủy ban hành chỉ thị, UBND huyện ban hành kế hoạch để chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm ANTT, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, cụ thể:

– Triển khai có hiệu quả Kết luận số 44-KL/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thưvề “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”, kiện toàn và duy trì hoạt động hiệu quả Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện các nhiệm vụ xây dựng “Xã sạch về ma túy” hướng tới xây dựng “Huyện sạch về ma túy” trong năm 2024, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Trên cơ sở đó, Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn đã chỉ đạo triển khai nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của cấp trên, chỉ đạo thực hiện mục tiêu chung xây dựng huyện nông thôn mới đạt kết quả cao.

– Công tác tuyên truyền, vận động: trong thời gian qua, Lực lượng Công an các cấp đã chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền, tăng cường phối hợp với MTTQ và các ban, ngành, tổ chức chính trị – xã hội các cấp triển khai các nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân tự giác, tích cực tham gia thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về an ninh, trật tự trong xây dựng Nông thôn mới ở địa phương. Cụ thể: Lực lượng Công an đã phối hợp với các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tổ chức 60 buổi tuyên truyền tập trung về ATGT, PCCC, phòng chống đuối nước, phòng chống pháo nổ, VK, VLN trên địa bàn thu hút trên 10.000 lượt người dân tham gia; trên 500 buổi tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh tại các khối, xóm trên địa bàn toàn huyện; treo 50 băng rôn, khẩu hiệu; phát hơn 500 tờ rơi tuyên truyền về Luật Căn cước, Luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở; duy trì 185 hòm thư tố giác tội phạm ở các xóm, khối trên địa bàn.

– Tham mưu xây dựng, nhân rộng các mô hình tiên tiến trên địa bàn, đến nay trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn có hơn 40 mô hình tiên tiến, trong đó có 5 mô hình trong vùng giáo . Cấp uỷ, chính quyền các xã, thị trấn chỉ đạo, có hiệu quả hoạt động hệ thống tự quản về an ninh trật tự theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế và kiện toàn tổ chức hoạt động của ban tự quản về ANTT tại 20 xã, thị trấn.

– Chủ động làm tốt công tác tuyên truyền về các hành vi, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, như: Tệ nạn ma túy, mại dâm, bạo lực gia đình, luật an toàn giao thông, tuyên truyền về công tác phòng chống dịch Covid-19, luật Căn cước, luật Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở … phối hợp Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Truyền thông huyện xây dựng, biên tập, đăng tải các tin, bài, phóng sự về công tác bảo đảm an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt.

– Hàng năm vào các dịp lễ, Tết, UBND huyện thành lập các đoàn cùng với cấp ủy, chính quyền các xã vùng giáo tổ chức thăm gặp, tranh thủ, động viên các chức sắc, chức việc, người có uy tín trong tôn giáo trên địa bàn; qua đó kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của giáo xứ, giáo họ, tuyên truyền, tác động để giáo xứ, giáo họ đồng thuận, đồng hành cùng chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn đề về an ninh trật tự.

– Hằng năm, nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu, kế hoạch công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn huyện, Công an huyện đã phối hợp chặt chẽ với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức quần chúng xã hội, nghề nghiệp khác trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, xây dựng Nông thôn mới. Việc triển khai thực hiện các quy chế phối hợp, Thông tư liên tịch giữa các bộ, ngành thực sự gắn kết, kịp thời, nổi bật là công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật giữa Công an, MTTQ, phòng Tư pháp, Huyện Đoàn, HLH Phụ nữ, Đài TT-TH huyện; tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền về phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Tuyên truyền về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng đa hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân chấp hành tốt pháp luật.

– Tham mưu cấp uỷ, chính quyền kiện toàn và bảo đảm chế độ, chính sách cho Lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở. Đồng thời, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở trong tham gia thực hiện tiêu chí ANTT trong xây dựng nông thôn mới, NTM nâng cao. Hiện nay, đã kiện toàn 185/185 tổ ANTT ở cơ sở trên địa bàn toàn huyện với 555 đồng chí.

– Kết quả thực hiện Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” .

– Hàng năm, chỉ đạo Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ các cấp tổ chức đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ theo Quyết định số 510/QĐ-BCA ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an. Năm 2023, 2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại Huyện Nghĩa Đàn đều đạt loại “Xuất sắc”.

– Xây dựng xã điển hình về phong trào TDBVANTQ: Năm 2023, tham mưu, lựa chọn 03 xã (Nghĩa Bình, Nghĩa Long và thị trấn Nghĩa Đàn), 01 cơ quan (Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện) để xây dựng điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ năm 2023. Năm 2024, Công an huyện đã tham mưu, lựa chọn 03 xã (Nghĩa Lộc, Nghĩa Lâm và Nghĩa Đức), 02 cơ quan (Kho bạc Nhà nước huyện, Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc số 1 tỉnh Nghệ An), 02 cơ sở giáo dục (Trường THPT Cờ Đỏ, Trường THCS thị trấn Nghĩa Đàn) để xây dựng điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong năm 2024.

– Hằng năm, Huyện ủy, UBND huyện ban hành các Nghị quyết, Kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Cùng với đó, lực lượng Công an các cấp đã triển khai đồng bộ các biện pháp, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để số vụ phạm tội về trật tự xã hội tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, cháy, nổ được kiềm chế, giảm so với năm trước. Cụ thể:

+ Trong năm 2023: Lực lượng Công an đã phát hiện xảy ra 27 vụ xâm phạm TTXH (so với cùng kỳ năm 2022, giảm 15 vụ). Thiệt hại: Làm 07 người bị thương, mất hơn 250 triệu đồng tiền mặt, hơn 1,2 tỷ đồng trong tài khoản ngân hàng, 04 xe máy, 01 điện thoại di động, 01 dây chuyền vàng, 350m dây cáp viễn thông (giá trị khoảng 20 triệu đồng). Tổng tài sản thiệt hại trị giá khoảng 1,6 tỷ đồng; Xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 05 người chết, 04 người bị thương. Cả 05 vụ tai nạn giao thông đều xảy ra trên đường mòn Hồ Chí Minh, QL48A – Thuộc thẩm quyền TTKS của đội CSGT số 3 – Phòng PC08 Công an tỉnh Nghệ An, không thuộc thẩm quyền tuần tra của Công an huyện Nghĩa Đàn (so với cùng kỳ năm 2022, không tăng, không giảm); Xảy ra 02 vụ cháy gồm: 01 vụ cháy nhà dân (tại làng Nam Lâm, xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Đàn) và 01 vụ cháy xe ô tô. Thiệt hại về người: Không; Thiệt hại về tài sản khoảng 540 triệu đồng. Nguyên nhân: bất cẩn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, chập điện bình ắc quy (So với cùng kỳ năm 2022, không tăng, không giảm số vụ cháy).

+ Trong năm 2024: Lực lượng Công an đã phát hiện xảy ra 22 vụ xâm phạm TTXH, so với cùng kỳ năm 2023, giảm 05 vụ. Thiệt hại: Làm 03 người bị thương, tổng tài sản thiệt hại trị giá khoảng hơn 350 triệu đồng. Một số loại tội phạm còn xảy ra nhiều, như: Trộm cắp tài sản (06 vụ, chiếm 27%); Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (04 vụ, chiếm 18%); Xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 05 người chết, 12 người bị thương. Trong đó: Có 07 vụ tai nạn giao thông xảy ra trên các tuyến đường thuộc thẩm quyền TTKS của đội CSGT số 3 – Phòng PC08 Công an tỉnh Nghệ An, khiến 02 người chết, 06 người bị thương; và 06 vụ tai nạn giao thông xảy ra trên các tuyến đường thuộc thẩm quyền tuần tra của Công an huyện Nghĩa Đàn, khiến 03 người chết, 06 người bị thương (so với cùng kỳ năm 2023, không tăng, không giảm số vụ, giảm 01 người chết, tăng 04 người bị thương); Xảy ra 04 vụ cháy nhỏ (xưởng sấy nông sản, xưởng sấy gỗ keo và máy múc); Nguyên nhân ban đầu được xác định là do bất cẩn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt của chủ cơ sở và chập hệ thống điện của máy múc. Thiệt hại về người: Không. Thiệt hại về tài sản ước tính khoảng gần 100 triệu đồng (So với cùng kỳ năm 2023 các vụ cháy nổ nghiêm trọng không tăng, không giảm).

– Lực lượng vũ trang huyện hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Lực lượng Công an trong những năm qua đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Từ năm 2020 đến nay, Công an huyện Nghĩa Đàn luôn đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên, trong đó 03 năm 2020, 2021, 2022 đơn vị đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.

– Tính đến nay, huyện Nghĩa Đàn đã có 19/19 xã đạt chỉ tiêu 19.2 của tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới (đạt 100%); 02/19 xã đạt chỉ tiêu 19.2 của tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao (đạt 10,5%).

6.9.5. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên:

– Trên cơ sở các quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về công bố các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực; UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc công khai toàn bộ Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Một cửa và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử huyện theo đúng hướng dẫn tại Điều 14, 15 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ. Đến thời điểm hiện nay có 248 TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước UBND cấp huyện (trong đó có 175 thủ tục DVC trực tuyến toàn trình, chiếm 70,6%; 43 thủ tục DVC trực tuyến một phần, chiếm 17,3%; 52 thu tục còn lại (mức 2), chiếm 21%.

100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 /12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Bộ phận Một cửa luôn thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC với phương châm: “Công khai, minh bạch, chính xác và đúng pháp luật”. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Bộ phận Một cửa và kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.

6.9.6. Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định:

* Nội dung 1: Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để tổ chức và bảo đảm thi hành pháp luật trên địa bàn huyện

Trong năm 2024, HĐND-UBND huyện đã ban hành 04 văn bản Quy phạm pháp luật.

– Về ban hành văn bản hành chính: Trong năm 2024, HĐND và UBND huyện đã ban hành 8.434 văn bản hành chính các loại để triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, tổ chức thi hành hiến pháp, pháp luật trên địa bàn huyện, trong đó có 24 Nghị quyết, 4.809 Quyết định, 200 Thông báo, 260 Tờ trình, 238 Kế hoạch, 598 Báo cáo, 2.021 Công văn, 11 Chỉ thị, 263 Giấy mời, 05 Công điện, 02 Hướng dẫn, 03 Đề án.

Chủ tịch UBND huyện đã ban hành 51 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Trưởng Công an huyện đã ban hành 1.671 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến các vấn đề về đất đai, môi trường, y tế, an ninh trật tự và an toàn giao thông. Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện và Trưởng Công an huyện đều được ban hành đều đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

* Nội dung 2: Về tiếp cận thông tin

UBND huyện đã ban hành Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 28/5/2024 ban hành Quy chế cung cấp thông tin của UBND huyện Nghĩa Đàn, trong đó phân công Văn phòng HĐND – UBND huyện là đầu mối công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.

Văn phòng HĐND – UBND huyện đã có Thông báo số 21/TB-VP ngày 09/06/2024 về việc phân công đầu mối cung cấp thông tin cho công dân của UBND huyện, trong đó giao 01 Phó Chánh Văn phòng HĐND – UBND huyện là đầu mối cung cấp thông tin cho công dân; thông báo công khai thông tin địa chỉ liên hệ của cán bộ đầu mối (số điện thoại, email) và các mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được cập nhật đầy đủ tại mục “Tiếp cận thông tin” trên Cổng thông tin Điện tử huyện Nghĩa Đàn. Văn phòng HĐND – UBND huyện đã mở sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân. Trong năm 2024, không có trường hợp nào yêu cầu cung cấp thông tin theo yêu cầu.

* Nội dung 3: Phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở

– Ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, đánh giá công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Về triển khai công tác PBGDPL: Công tác phổ biến giáo dục pháp luật luôn được Ban Thường vụ Huyện ủy và UBND huyện Nghĩa Đàn quan tâm chú trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Để kịp thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL, UBND huyện đã ban hành 49 văn bản.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện đã rất tích cực triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách của ngành mình bằng nhiều hình thức phù hợp, nội dung phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, thời điểm. Đã tổ chức 283 cuộc/hội nghị tuyên truyền, phổ biến biến giáo dục pháp luật trực tiếp với hơn 31.130 lượt người tham gia; biên soạn tờ gấp, in ấn 26.690 tờ gấp phổ biến pháp luật, tổ chức 16 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với hơn 5.600 lượt người tham dự…sản xuất băng đĩa, file âm thanh trên 85 bản gửi cho các đơn vị trên địa bàn huyện để tổ chức phát thanh tuyên truyền.

Năm 2024, huyện đã tổ chức thành công 02 cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật dưới hình thức trả lời các câu hỏi trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử huyện (https://nghiadan.nghean.gov.vn). Nội dung cuộc thi gồm các văn bản pháp luật liên quan đến nhiều lĩnh vực gần gũi, quen thuộc với đời sống của Nhân dân, gồm cuộc thi “Tìm hiểu Luật Đất đai, Luật Căn cước, dịch vụ công trực tuyến và cải cách hành chính” và cuộc thi “Tìm hiểu kiến thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi huyện Nghĩa Đàn” thu hút trên 191.000 lượt người dự thi.

– Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác PBGDPL được quan tâm chú trọng, phát huy hiệu quả, đặt biệt là PBGDPL trên mạng xã hội; mục PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử huyện…Toàn huyện có 23 trang Page do các cơ quan, đơn vị cấp huyện lập, nhiều trang Page chính danh đã rất tích cực biên soạn và đăng tải bài viết trên trên mạng xã hội, như: Page “Thông tin Nghĩa Đàn”, “Tư pháp Nghĩa Đàn”, “Mặt trận Nghĩa Đàn”, “Phụ nữ Nghĩa Đàn”, “Công an huyện Nghĩa Đàn”, “Hội Nông dân Nghĩa Đàn”, “Huyện đoàn Nghĩa Đàn”, “Giáo dục Nghĩa Đàn”…đã thu hút hàng chục nghìn lượt tương tác và chia sẻ.

+ Triển khai công tác hòa giải ở cơ sở: Hiện nay, trên địa bàn huyện có 185 tổ hòa giải với 1.291 hòa giải viên ở cơ sở. Huyện đã tổ chức 06 lớp tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ hoà giải viên. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn xây dựng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở; UBND các xã, thị trấn chỉ đạo cán bộ, công chức, các ban, ngành, đoàn thể, lực lượng Công an xã, thị trấn; vận động những người có chuyên môn luật, có uy tín trên địa bàn tham gia hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn hòa giải viên giải quyết các vụ việc, nhất là vụ việc phức tạp.

+ Công tác đánh giá công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Năm 2024, Huyện đã công nhận các xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (có 20 xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật).

Tổ chức Hội nghị để triển khai, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ lập hồ sơ minh chứng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật; Ban hành Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 22/5/2024 về tổ chức thực hiện tiêu chí 9.6 “Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” thuộc bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới năm 2024; Công văn số 1151/UBND-TP ngày 05/07/2024 của UBND huyện về triển khai Quyết định số 1143/QĐ-BTP về ban hành Hướng dẫn nội dung tiêu chí, chỉ tiêu “tiếp cận pháp luật” trong đánh giá nông thôn mới và đô thị văn minh; Công văn số 1557/UBND-TP ngày 11/09/2024 của UBND huyện về hướng dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

– Về kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL: Kinh phí bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền, PBGDPL tại địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm, phân cấp.

UBND huyện luôn quan tâm, bố trí kinh phí cho tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đảm bảo triển khai các nội dung, chương trình kế hoạch phổ biến pháp luật trên địa bàn huyện. Năm 2024, nguồn kinh phí dành cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật là 1.058.930.000 đồng.

Kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức theo Kế hoạch hàng năm của huyện, năm 2024 là: 3.660.000.000 đồng.

+ Việc thực hiện chính sách huy động nguồn lực xã hội tham gia hoạt động PBGDPL: UBND huyện đã thường xuyên chỉ đạo các cơ quan cấp huyện, UBND các xã, thị trấn tăng cường việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong PBGDPL, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Kinh phí dành cho công tác PBGDPL chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước.

* Nội dung 4: Trợ giúp pháp lý

Năm 2024, UBND huyện đã phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Nghệ An rà soát tổng số người thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý trên địa bàn huyện có yêu cầu trợ giúp pháp lý. Kết quả, năm 2024 trên địa bàn huyện không có trường hợp nào thuộc các đối tượng được trợ giúp pháp lý có yêu cầu về trợ giúp pháp lý.

*Đánh giá: huyện Nghĩa Đàn đạt tiêu chí Hệ thống chính trị – An ninh trật tự – Hành chính công theo quy định của Bộ tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025.

  1. 7. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM: đến ngày 31/12/2024, huyện Nghĩa Đàn không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình xây dựng NTM.
  2. Về kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới

Các nội dung, kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí huyện NTM trong thời gian tới của huyện Nghĩa Đàn phù hợp với chủ trương, định hướng xây dựng NTM của tỉnh giai đoạn 2021-2025; trong kế hoạch đã có các giải pháp để duy trì các tiêu chí cấp xã, cấp huyện và các giải pháp đối với từng nhóm nội dung, để đảm bảo đạt chuẩn bền vững hơn.

  1. KẾT LUẬN
  2. Về hồ sơ

Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn NTM của huyện Nghĩa Đàn đầy đủ theo quy định tại: Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;

  1. 2. Về kết quả thực hiện

– Có 100% số xã (19/19 xã) trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021 – 2025) theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1563/QĐ-UBND 07/6/2022 của UBND tỉnh Nghệ An.

– Có 2/19 xã, đạt tỷ lệ 10,5% trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 – 2025) theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1563/QĐ-UBND 07/6/2022 của UBND tỉnh Nghệ An.

– Có 100% số thị trấn (thị trấn Nghĩa Đàn) trên địa bàn huyện đạt đầy đủ các tiêu chí đô thị văn minh theo quy định tại Quyết định 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

– Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM của huyện: đã thực hiện lấy ý kiến hài lòng người dân tại …… khu dân cư thuộc 19/19 xã của huyện, đạt tỷ lệ 100%. Tổng số hộ dân đã tham gia lấy ý kiến hài lòng: ………. hộ, đạt tỷ lệ ……..%. Kết quả lấy ý kiến của người dân đối với nội dung từ câu số 01 đến câu số 09: thấp nhất là …….%, cao nhất là ……%; câu số 10 đạt tỷ lệ ……..%. Việc lấy ý kiến hài lòng đúng quy trình, công khai, dân chủ, khách quan, đảm bảo phản ánh đúng thực trạng và kết quả xây dựng NTM trên địa bàn huyện; tỷ lệ lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với huyện Nghĩa Đàn đảm bảo để đề nghị huyện đạt chuẩn NTM.

– Đạt tất cả các tiêu chí huyện NTM giai đoạn 2021 – 2025 (gồm 9 tiêu chí, 36 chỉ tiêu) được ban hành tại các Quyết định số 320/QĐ-TTg, số 211/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định số 1563/QĐ-UBND, số 2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An.

  1. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

Huyện Nghĩa Đàn không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng Nông thôn mới.

III. KIN NGHỊ

Đối chiếu với quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, huyện Nghĩa Đàn đã đảm bảo điều kiện công nhận huyện đạt chuẩn NTM; UBND tỉnh Nghệ An kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận huyện Nghĩa Đàn đạt chuẩn NTM năm 2024.

Trên đây là Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An./.

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

Dự thảo

Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây