10:34:10 22/12/2024

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Giá lợn hơi tiếp đà tăng ở cả 3 miền, mốc giá mới được thiết lập, dự báo ‘nóng’ dịp Tết

Giá lợn hơi hôm nay tiếp đà tăng tại cả ba miền. Theo khảo sát, lợn hơi trên cả nước đang được giao dịch trong khoảng 61.000 – 65.000 đồng/kg.

Giá lợn hơi ngày 11/12/2024: Nhiều tỉnh đạt mức 65.000 đồng/kg

Giá lợn hơi hôm nay 11/12/2024, thị trường có giá rất tốt. Miền Bắc tiếp tục tăng giá tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà Nội và Hải Dương đạt 65.000 đồng/kg; Yên Bái, Hà Nam lên 1 giá đạt 64.000 đồng/kg.

Miền Trung tăng tại Khánh Hòa đạt 62.000 đồng/kg, trung bình vùng đạt 63.000 đồng/kg. Khu vực miền Nam hôm nay giữ giá đi ngang trong khoảng 62.000 – 64.000 đồng/kg.

Đúng như dự báo, giá lợn hơi càng về những ngày cuối năm càng tăng nhanh khi sức mua và nhu cầu tiêu thụ tăng cao hơn.

Giá lợn hơi của nhiều địa phương trên cả nước đang duy trì mức tăng nhanh ấn tượng, mang lại hứng khởi cho người chăn nuôi. Xu hướng tăng giá càng rõ ràng hơn khi Công ty Chăn nuôi C.P Việt Nam đã điều chỉnh giá bán lợn hơi tăng lên mức 65.000 – 66.000 đồng/kg, tăng hơn 3.000 đồng/kg so với tuần trước.

Điều đáng chú ý hiện nay là giá lợn hơi tại các nước khác trong khu vực đang ở mức thấp, giá lợn Việt Nam hiện đã cao hơn gần 10.000 đồng/kg so với giá lợn Trung Quốc. Điều này gây lo ngại lợn hơi từ nước ngoài có thể được đưa vào Việt Nam.

Tháng 11/2024, giá lợn hơi trong nước biến động không đều so với tháng trước, dao động trong khoảng 61.000-64.000 đồng/kg.

Cụ thể: Giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 63.000 – 64.000đồng/kg, những ngày đầu tháng 11 giá giảm 5.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm từ 1.000 – 4.000 đồng/kg, những ngày cuối tháng giảm 1.000 đồng/kg so với cuối tháng trước.

Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên dao động trong khoảng 61.000 – 63.000đồng/kg, trong những ngày đầu tháng giá lợn hơi giảm từ 3.000- 7.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm từ 2.000 – 3.000 đồng/kg, đến gần cuối tháng ổn định và tăng 1.000 đồng/kg so với cuối tháng trước.

Giá lợn hơi tại khu vực miền Nam dao động trong khoảng 62.000-63.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng giá lợn hơi giảm từ 2.000 – 4.000 đồng/kg, sau tiếp tục giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg, đến những ngày cuối tháng tăng 1.000 đồng/kg so với cuối tháng trước.

Theo thống kêsơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 18,61 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 83,74 triệu USD, tăng 2,8% về lượng, nhưng giảm 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 10 tháng năm 2024, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam xuất khẩu tới thêm 2 thị trường, nâng tổng số thị trường xuất khẩu lên 35 thị trường. Trong đó, Hồng Kông vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 46,27% về lượng và chiếm 62,08% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, với lượng đạt 8,6 nghìn tấn, trị giá 51,99 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Sản phẩm thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông chủ yếu vẫn là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh.

Xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt trong 10 tháng năm 2024 tới một số thị trường đạt mức tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2023 như: Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha, Singapore, Lào. Tuy nhiên, xuất khẩu giảm tới một số thị trường cả về lượng và trị giá như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Malaysia, Campuchia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan…

Trong 10 tháng năm 2024, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam chủ yếu gồm các chủng loại như: Thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 42,6% về lượng và chiếm 57,4%về trị giá; Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 34,9% về lượng và chiếm 26,8% về trị giá; Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 20,1% về lượng và chiếm 14,3% về trị giá; Các chủng loại khác chiếm 2,4% về lượng và chiếm 1,5% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam.

Thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh – chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất, với lượng đạt 7,92 nghìn tấn, trị giá 48,11 triệu USD, giảm 9,7% về lượng và giảm 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị trường xuất khẩu chủ yếu chủng loại thịt này là Hồng Kông, xuất khẩu tới thị trường này giảm 6,6%về lượng và giảm 5,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Trong khi đó, xuất khẩu sang các thị trường như Malaysia và Singapore vẫn tăng trưởng tốt.

Về tình hình nhập khẩu, theo thốngkê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2024, Việt Nam nhập khẩu 703,61 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,42 tỷ USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 16,7% về trị giá so với 10 tháng năm 2023.

Ấn Độ vẫn là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 22,67% trong tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước, với 159,48 nghìn tấn, trị giá 531,49 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng 28% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ nhiều thị trường tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2023 như: Úc, Hoa Kỳ, Canada, Ba Lan, Hàn Quốc, Hà Lan, Argentina, Hồng Kông, Iran, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, Bỉ, Newzeland, Pháp…

Tuy nhiên, nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam giảm từ một số thị trường lớn như: Nga, Brazil, Tây Ban Nha, Đan Mạch.

Trong 10 tháng năm 2024, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt trâu tươi đông lạnh; Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh; Thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh… Trong đó, lượng nhập khẩu các chủng loại đều tăng, trừ thịt lợn tươi ướp lạnh giảm so với 10 tháng năm 2023.

Nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 10 tháng năm 2024 đạt 84,49 nghìn tấn, trị giá 191,55 triệu USD, giảm 17,8% về lượng và giảm 23,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023; Giá trung bình ở mức 2.262 USD/tấn, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2023.

10 tháng năm 2024, Việt Nam nhậ pkhẩu thịt lợn từ 40 thị trường trên thế giới, trong đó Brazil chiếm 39,28% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của cả nước, Nga chiếm 29,88%, Canada chiếm7,45%, Đức chiếm 6,01%, Hà Lan chiếm 4%, các thị trường khác chiếm 13,37%.

Được biết, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong dịp Tết Nguyên đán 2024 được dự báo sẽ tăng mạnh từ 10-15%. Theo quy luật, nhu cầu thịt lợn thường tăng vào cuối năm và đạt đỉnh vào tháng 1 và tháng 2/2025, khi thị trường bước vào kỳ nghỉ lễ Tết Nguyên đán. Do đó, nếu nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu, giá cả có thể biến động tăng thêm, tạo nên sức ép lớn lên chi phí của cả người tiêu dùng và các hộ chăn nuôi. Cùng với tình hình thiệt hại do bão lũ, dịch ASF vẫn diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, khiến việc tái đàn gặp nhiều khó khăn.

Nguyễn Phương

 

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch Về sữa đổi, bổ sung tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, thể thao xã và thôn


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây