Trong số đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 24,42 tỷ USD, tăng 13,8%; sản phẩm chăn nuôi đạt 410,7 triệu USD, tăng 24,5%; thủy sản đạt 7,03 tỷ USD, tăng 11,5%; lâm sản đạt 11,9 tỷ USD, tăng 6,6%…
Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam với thị phần chiếm 43,1%. Thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 23,2% và 14,6%. Thị phần của 2 khu vực châu Phi và châu Đại Dương nhỏ, chiếm lần lượt 3,1% và 1,3%.
Xét theo thị trường chi tiết, Hoa Kỳ với thị phần 20,9%, Trung Quốc với thị phần 19% và Nhật Bản với thị phần 7,1%. Đây là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng 8,1%, Trung Quốc tăng 2,6%, và Nhật Bản tăng 19,8%.
Cà phê vẫn là mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh nhất. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2025 đạt 1,2 triệu tấn với 6,42 tỷ USD, tăng 8,7% về khối lượng và tăng 59,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 8 tháng năm 2025 ước đạt 5580,1 USD/tấn, tăng 46,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cũng nhờ giá xuất khẩu tăng tốt mà nhiều mặt hàng dù sản lượng xuất khẩu giảm nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng. Điển hình, cao su xuất khẩu đạt 1,1 triệu tấn với 1,94 tỷ USD, giảm 1,2% về khối lượng nhưng tăng 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Hay hạt điều với kim ngạch 3,24 tỷ USD, tăng 16,4% dù sản lượng giảm (1,2%), nhờ giá xuất khẩu tăng 17,8%. Tương tự, hạt tiêu xuất khẩu đạt 1,12 tỷ USD, tăng 26,9%, dù khối lượng giảm gần 10%.
Ngược lại, mặt hàng gạo vẫn có giá trị xuất khẩu giảm mặc dù có sự gia tăng về sản lượng. Xuất khẩu gạo dù tăng 2,2% về sản lượng nhưng giảm 17,5% về giá trị do giá bình quân giảm 19,3%, đạt 504,9 USD/tấn.
Mặt hàng chè còn giảm cả về khối lượng (7,9%) và giá trị (11%). Tổng khối lượng chè xuất khẩu 8 tháng đạt 86.600 tấn với 144,7 triệu USD.
Hàng rau quả đạt 4,62 tỷ USD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân bởi xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc – thị trường chiếm 54,6% nhưng giảm 15,1%.
Nguồn tin:baotintuc.vn (Bá Việt st)
Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025
Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới