01:00:40 14/10/2025

Chung sức xây dựng nông thôn mới_top

Gạo Việt có thể giữ được vị trí xuất khẩu thứ hai thế giới trong bao lâu?

Việc Việt Nam vượt Thái Lan về khối lượngxuất khẩu gạokhông phải “ăn may”, mà là kết quả của cả một thập kỷ đầu tư vào giống, công nghệ chế biến và chiến lược thị trường.

Gạo Việt có thể giữ được vị trí xuất khẩu thứ hai thế giới trong bao lâu?
Thu hoạch lúa tại tỉnh An Giang. Ảnh: Thanh Phong

Thành tích này đang phản ánh ngày càng rõ sự chuyển dịch từ “xuất khẩu nhiều” sang “xuất khẩu có giá trị”, tạo lợi thế cạnh tranh rõ rệt. Tuy nhiên, để duy trì vị thế, ngành gạo Việt vẫn cần tháo gỡ một số nút thắt, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng ngày càng cao và không để sự tự mãn làm chậm đà tiến.

Mới đây, Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan cho biết, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan để thành nướcxuất khẩu gạolớn thứ hai thế giới trong 6 tháng đầu năm nay.

Lợi thế được tích lũy, không phải vận may nhất thời

Trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu khoảng 4,72 triệu tấn gạo, tăng 3,5% so với cùng kỳ, vượt Thái Lan với 3,73 triệu tấn (giảm mạnh 27,3%) so với cùng kỳ năm trước.

Thành tích này giúp Việt Nam tạm nắm vị trí số hai toàn cầu, chỉ đứng sau Ấn Độ, quốc gia đã bán ra tới 11,68 triệu tấn, tăng 36,5% trong cùng thời gian kể trên. Sang tháng 7, Việt Nam tiếp tục nâng tổng lượng xuất khẩu 7 tháng lên 5,5 triệu tấn, thu về 2,81 tỷ USD. Tuy nhiên, giá trị này giảm gần 16% so cùng kỳ, phản ánh sức ép rõ rệt lên giá bán ngay cả khi khối lượng tăng.

Gạo Việt có thể giữ được vị trí xuất khẩu thứ hai thế giới trong bao lâu?
So sánh xuất khẩu gạo Việt Nam và Thái Lan

Đằng sau sự hoán đổi vị trí với Thái Lan là hai xu hướng song song. Một mặt, xuất khẩu gạo Thái Lan sụt giảm sâu bởi chính nước này cũng đã dự báo cả năm chỉ đạt 7,5 triệu tấn, thấp hơn nhiều so với 9,94 triệu tấn của năm 2024. Rủi ro lớn hơn đến từ căng thẳng thương mại với Mỹ, khi Washington đe dọa áp thuế 36% lên gạo Thái, đẩy giá bán từ khoảng 1.000 USD/tấn lên 1.400-1.500 USD/tấn. Mức giá cao khiến nhiều khách hàng chuyển hướng sang những nguồn cung cạnh tranh hơn, trong đó có Việt Nam.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam không chỉ tận dụng “khoảng trống” mà còn chủ động mở rộng thị trường. Với giá xuất khẩu trung bình 514-517 USD/tấn, gạo Việt Nam rẻ hơn đáng kể so với gạo Thái Lan, qua đó thâm nhập mạnh hơn vào các khu vực ngoài thị trường truyền thống.

Philippines vẫn dẫn đầu về nhập khẩu, nhưng xuất sang Ghana tăng hơn 50%, sang Bờ Biển Ngà gần gấp đôi và sang Bangladesh tăng vọt về giá trị. Sự đa dạng hóa này giúp giảm phụ thuộc vào một thị trường, nhưng cũng đặt ra yêu cầu cao hơn về tiêu chuẩn chất lượng và truy xuất nguồn gốc nếu muốn tiến sâu vào EU hoặc Bắc Mỹ.

Tuy nhiên, cạnh tranh từ Ấn Độ đang tạo áp lực lớn. Nước này tăng mạnh xuất khẩu sau khi nới lỏng các biện pháp hạn chế xuất khẩu, khiến nguồn cung toàn cầu dồi dào và giá giảm xuống mức thấp nhiều năm. Trong bối cảnh nguồn cung dư thừa và dự trữ lớn, biên lợi nhuận của các nhà xuất khẩu, kể cả Việt Nam sẽ chịu sức ép đáng kể.

Giữ vị trí số hai: Áp lực từ cả bên ngoài lẫn nội tại

Cuộc đua giữa Việt Nam và Thái Lan cho vị trí số hai trên bản đồ xuất khẩu gạo đã kéo dài nhiều năm. Thái Lan sở hữu lợi thế lâu đời về thương hiệu, đặc biệt ở phân khúc gạo thơm chất lượng cao như thương hiệu Hom Mali nổi tiếng được nhiều thị trường cao cấp ưa chuộng. Khi thời tiết thuận lợi, nước này hoàn toàn có thể nhanh chóng tăng sản lượng, gia tăng áp lực lên các thị trường mà Việt Nam đang khai thác.

Với bối cảnh đó, duy trì vị trí thứ hai là một thách thức lớn cho Việt Nam. Ngay trong nội tại, ngành gạo vẫn đối mặt với những rủi ro đáng kể. Đồng bằng sông Cửu Long – “vựa lúa” chính cho xuất khẩu vẫn chịu tác động của xâm nhập mặn, hạn hán và biến đổi khí hậu, khiến sản lượng tiềm ẩn nhiều biến động. Chỉ một vụ mùa kém cũng đủ đảo chiều đà tăng trưởng.

Gạo Việt có thể giữ được vị trí xuất khẩu thứ hai thế giới trong bao lâu?
Sản lượng lúa gạo của Việt Nam

Dù các giống gạo thơm như ST24, ST25 đã tạo tiếng vang, thương hiệu “Gạo Việt” chưa đạt mức nhận diện toàn cầu và chưa được định vị rõ ở phân khúc cao cấp như “Hom Mali”. Nếu không có chiến lược xây dựng thương hiệu và chế biến sâu, Việt Nam khó tận dụng tối đa cơ hội ở phân khúc giá trị gia tăng.

Số liệu mới nhất cho thấy áp lực đang gia tăng khi tháng 7 vừa qua, Việt Nam xuất khẩu khoảng 750.000-782.000 tấn gạo, thu về 366-382 triệu USD. Bình quân 7 tháng, giá chỉ đạt 514 USD/tấn, giảm 18,4% so cùng kỳ. Biên lợi nhuận bị “ăn mòn” khiến doanh nghiệp thận trọng hơn với hợp đồng dài hạn giá cố định.

Bên cạnh đó, các chính sách điều hành xuất khẩu và rào cản kỹ thuật từ các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản vẫn là thách thức lớn. Trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu yếu đi hoặc đối thủ hạ giá mạnh, lợi thế cạnh tranh về giá của Việt Nam sẽ thu hẹp. Điều này đòi hỏi chiến lược dài hạn, chuyển trọng tâm từ tăng sản lượng sang nâng cao giá trị sản phẩm.

Ngắn hạn (6-12 tháng), Việt Nam vẫn có thể giữ vị trí thứ hai nhờ nguồn cung ổn định và các hợp đồng đã ký. Nhưng trung hạn (1-3 năm), nếu Ấn Độ tiếp tục bơm hàng ra thị trường hoặc Thái Lan phục hồi sản lượng kèm chiến lược giá linh hoạt, cạnh tranh sẽ gay gắt hơn nhiều. Khi đó, lợi thế chỉ có thể duy trì bằng đầu tư vào thương hiệu, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.

Về dài hạn, hướng đi bền vững phải là chuyển sang xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo hữu cơ, truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu quốc gia. Nếu không, vị trí số hai hiện tại có thể chỉ là một “đỉnh sóng” ngắn ngủi giữa chu kỳ dư cung và biến động khí hậu toàn cầu.

Vương Đinh Huệ
Văn bản ban hành

1489/QĐ-TTg

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ

LĂNG THÀNH- YÊN THÀNH ĐÓN BẰNG CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1541/QĐ-UBND

Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025

318/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

1563/QĐ-UBND

Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025

320/QĐ-TTg

Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025

319/QĐ-TTg

Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025

263/QĐ-TTg

Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

18/2022/QĐ-TTg

Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025

24/2020/NQ-HĐND

Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025

211/QĐ-TTg

Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025

Số 05/2014/TT-BVHTTDL

Giới thiệu mô hình hay và đề xuất sáng kiến triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới


Thăm dò ý kiến

Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM nên theo chỉ tiêu nào?

Xem bình chọn

Loading ... Loading ...
Thống kê
  • Đang truy cập0
  • Hôm nay0
  • Tháng hiện tại0
  • Tổng lượt truy cập0
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây