Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 440-447 USD/tấn trong tuần này, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023 và giảm so với mức 442-449 USD/tấn của tuần trước. Trong khi đó, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào ở mức 520-525 USD/tấn, không thay đổi so với một tuần trước.
Giá gạo xuất khẩu từ Ấn Độ giảm tuần thứ ba liên tiếp, xuống mức thấp nhất trong 15 tháng do đồng rupee mất giá và nguồn cung tăng.
Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 440-447 USD/tấn trong tuần này, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023 và giảm so với mức 442-449 USD/tấn của tuần trước.
Gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 440-450 USD/tấn.
Đồng rupee của Ấn Độ đã giảm trong vài ngày qua, khiến giá gạo xuất khẩu giảm. Theo nhà giao dịch này, nhu cầu từ các nước châu Phi mạnh vì hiện tại họ có thể mua gạo với giá thấp hơn nhiều so với một tháng trước.
Tháng trước, Ấn Độ đã bãi bỏ thuế xuất khẩu đối với gạo đồ và dỡ bỏ mức giá sàn 490 USD/tấn đối với gạo trắng không phải basmati để thúc đẩy xuất khẩu.
Các nhà giao dịch ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa của cả nước cho biết, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào ở mức 520-525 USD/tấn, không thay đổi so với một tuần trước. Thương nhân ở tỉnh An Giang cho biết, giá ổn định trong bối cảnh nguồn cung giảm.
Về gạo của Thái Lan, gạo 5% tấm của Thái Lan được báo giá ở mức 490 USD/tấn, tương tự mức 485-495 USD/tấn của tuần trước, trong bối cảnh đồng USD tăng giá sau cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.
Trong một thông tin có liên quan, Bangladesh đã đấu thầu quốc tế để mua 50.000 tấn gạo. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Bangladesh, lũ lụt ở Bangladesh đã làm giảm sản lượng khoảng 1,1 triệu tấn gạo.
Theo kết quả đấu thầu hồi đầu tuần, Cơ quan Hậu cần Quốc gia Indonesia (Bulog) sẽ mua 83.500 tấn gạo 5% tấm từ Việt Nam, dự kiến giao hàng trong tháng 11 và tháng 12/2024.
Mức giá trúng thầu của Việt Nam lần này bằng với Ấn Độ. Giá trúng thầu gạo là 510 USD/tấn. Cường quốc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới dự thầu 3 lô nhưng chỉ trúng 2 lô với tổng sản lượng 54.500 tấn.
Pakistan là nước trúng thầu với giá thấp nhất với 476 USD/tấn. Số lượng trúng thầu là 3 lô với 81.500 tấn.
Thái Lan là nước trúng thầu nhiều nhất với số lượng 7 lô tương đương 200.000 tấn, chiếm tỷ lệ 40%. Giá trúng thầu của Thái Lan cao nhất 523 USD/tấn, phổ biến 512 USD/tấn.
Myanmar trúng thầu 1 lô với số lượng 29.000 tấn, mức giá 517 USD/tấn. Trong đợt mở thầu lần này có 2 lô không đạt kết quả, với số lượng 51.000 tấn.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng với mặt hàng lúa và gạo. Giá lúa tăng 100 đồng/kg. Giá gạo tăng 50 đồng/kg. Thị trường giao dich trầm lắng.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.200 – 8.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.200 – 8.400 đồng/kg; OM 380 dao động 6.800 – 7.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 – 8.600 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, ghi nhận tại Hậu Giang, Long An giao dịch lúa chậm, lượng về ít, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp giao dịch chậm, kho mua cầm chừng, lượng về ít, giá gạo ổn định.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu lên mức 10.400 – 10.550 đồng/kg tăng 50 đồng/kg so với ngày hôm qua. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.400 – 12.550 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.900 – 9.500 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.300 – 9.500 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.900 – 7.050 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 427 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 524 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 495 USD/tấn.
Thống kê từ Bộ NN-PTNT cho biết, khối lượng xuất khẩu gạo trong tháng 10 ước đạt 800.000 tấn với giá trị 505 triệu USD. Lũy kế 10 tháng của năm 2024, khối lượng gạo xuất khẩu đạt tới 7,8 triệu tấn, tăng 10,2% về lượng; giá trị đạt gần 4,9 tỷ USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Về kim ngạch, xuất khẩu gạo trong 10 tháng qua vượt kim ngạch cả năm 2023 (4,6 tỷ USD). Nguyên nhân nhờ giá gạo xuất khẩu bình quân ở mức cao, đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023.
Với đà tăng trưởng hiện nay, xuất khẩu gạo cả năm 2024 có thể tiếp tục lập kỷ lục mới và lần đầu vượt con số 5 tỷ USD, sản lượng vượt 8 triệu tấn.
P.V
Dự thảo Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Báo cáo Kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 đối với huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Ban hành Bộ tiêu chí thôn, xóm, bản đạt chuẩn nông thôn mới; Vườn đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Về việc quy định các nội dung, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Phê duyệt Đề án về chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
Về một số chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 – 2025
Sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 – 2025